KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN VẢ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Ở NGƯỜI LỚN
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:sự pháttriển phẫuthuậttimhởtạiViệt Nam trong thờigian gần đây có nhiềutiếnbộ,
một trong sô’đó là phẫu thuật điều trị hở van động mạch chủ. Tỉ lệ nguyên nhân hậu thấp gây bệnh theo một số nghiên cứu nước ngoài là khá cao. Do tính bù trù của thất trái, nên khi phát hiện, bệnh thường ở giai đoạn diễn tiến, tổn thương nhiều van, thường kèm suy tim… Chỉ định ngoại khoa đúng lúc, kỹ thuật điều trị thích hợp, phòng tránh các biến chứng và chăm sóc hậu phẫu hiệu quả là môĩ quan tâm hiện nay của của các nhà tim mạch học.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tần suất nguyên nhân gây bệnh hở van động mạch chủ. Đánh giá độ nặng của bệnh qua độ hở van, NYHA và bệnh lý đi kèm. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị ngoại khoa.
Phương pháp nghiên cứu: hôĩ cứu, cắt ngang, mô tả. Đôi tượng nghiên cứu: bệnh nhân từ 18 tuổi, nhập vào khoa Phẫu thuật-hôi sức cấp cứu tim bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 12/2008, được chẩn đoán xác định hở van động mạch chủ, có chỉ định phẫu thuật.
Kết quả nghiên cứu: 126 trường hợp (nam 46,8%, nữ 53,2%). Tuổi trung bình 41,65 + 9,96, độ tuổi 39-46 chiếm tỉ lệ cao nhất (20,6%). Thời gian điều trị nội khoa kéo dài (trên 5 năm – 65,9%). Nguyên nhân do hậu thâp-88,1%. Suy tim (NYHA): độ 1:0%, độ 11:37,3%, độ 111:57,1%, độ IV:5,5%. Định bệnh trước mổ: hở van ĐMC đơn thuần-7,14%, hẹp và hở van-23,15%, hở van và bệnh van 2 lá-32,54%, hở van và bệnh van 2 lá, 3 lá-43,65%, bệnh gốc ĐMC và hở van-7,14%. Phương pháp điều trị: Thay van ĐMC đơn thuần-16,7%. Thay van ĐMC, sửa van 2 lá, 3 lá-3,17%. Thay van ĐMC, thay van 2 lá-32,54%. Thay van ĐMC, van 2 lá, sửa 3 lá-38,88%. Thay gốc ĐMC và van ĐMC-7,14%. Loại van được thay: 100% van cơ học. Thời gian chạy máy tim phơi trung bình 179,35 phút, kẹp động mạch chủ 139 phút. Biến chứng sau mổ: suy tim rất nặng-2,4%, rối loạn nhịp tim đáp ứng với điều trị -28,6%, nhiễm trùng vết mô-2,4%, viêm phổi đáp ứng tốt với điều trị -15,1%, suy thận cấp-2,4%, tử vong: 3 trường hợp do hở van cấp, viêm phơi diễn tiến nặng, suy đa cơ quan, rôi loạn đông máu.
Kết luận: Hở van ĐMC là bệnh lý van tim thường gặp, nguyên nhân hậu thấp chiếm đa số. Bệnh được phẫu thuật thường ở giai đoạn vừa đến nặng (87%), tổn thương nhiều van(76,2%). Kết quả phẫu thuật trung bình(54%) tốt (41%), tỉ lệ biến chứng không khác biệt nhiều so với những nghiên cứu tương tự.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý hở van động mạch chủ như: bất thường bẩm sinh hay bệnh van động mạch chủ hai mảnh, vôi hóa van, cao huyết áp, van tim hậu thấp, viêm nội tâm mạch nhiễm trùng, hội chứng Marfan,
giang mai, viêm khóp dạng thấp<10) Qua một
số’ nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, tỉ lệ bệnh van tim hậu thấp chiếm tỉ lệ cao(8). Do khả năng bù trù của thất trái, khi được phát hiện, bệnh thường đã diễn tiến qua thòi gian, tổn thương đã lan đến những van khác kèm theo suy tim ở
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất