KHẢO SÁT NHỮNG ẢNH HƯỞNG VỀ MẶT XÃ HỘI VÀ NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨNG TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY

KHẢO SÁT NHỮNG ẢNH HƯỞNG VỀ MẶT XÃ HỘI VÀ NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨNG TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY

 KHẢO SÁT NHỮNG ẢNH HƯỞNG VỀ MẶT XÃ HỘI VÀ NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨNG TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY 

Hồ Nam*, Cao Văn Thịnh* 
TÓM TẮT 
TỔNG QUAN VÀ ĐẶT VẤN ĐỀ: Chứng tăng tiết mồ hôi tay là do gia tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây ra những ảnh hưởng đáng kể về mặt lao động – việc làm và học tập, trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp và tâm lý của bệnh nhân. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về chứng tăng tiết mồ hôi tay nhưng chưa có những phân tích cụ thể về những tác hại của bệnh đối với cuộc sống của bệnh nhân. 
MỤC TIÊU: khảo sát những đặc điểm của nhóm Bn, mức độ và biểu hiện của những ảnh hưởng từ chứng tăng tiết mồ hôi tay trên các mặt lao động, sinh hoạt, giao tiếp và tâm lý của bệnh nhân. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Tiền cứu, cắt ngang. Bệnh nhân là các trường hợp có chứng tăng tiết mồ 
hôi tay được khám và điều trị tại Bv BìnhDâ n TP.HCM trong mộ t nă m (9/2002 – 8/2003). 
KẾ`T QUẢ NGHIÊN CỨU: Có gặp 250 Bn tăng tiết mồ hôi tay, với tỉ lệ nam và nữ ngang nhau, độ tuổi trung bình 24-25 tuổi. Phần lớn Bn mắc bệnh từ nhỏ, số còn lại trung bình đã mắc bệnh được 10-11 năm. 50% các Bn đi khám và điều trị qua việc nắm được các thông tin từ báo và các tạp chí y khoa. 29.6 % Bn trong gia đình có từ 2 người mắc bệnh trở lên. Đa số các Bn đã từng được điều trị bằng các phương pháp Đông và Tây y. ngay khi có thông tin liên quan đến việc điều trị bệnh.98,8% các Bn ghi nhận bệnh có những ảnh hưởng đáng kể đến việc làm và học tập; 87,6% các Bn có những ảnh hưởngcủa bệnh đến sinh hoạt và cuộc sống, và tất cả các Bn (100%) đều có những ảnh hưởng trong giao tiếp và tâm lý. 
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN: Nhìn chung tới nay có rất ít các nghiên cứu phân tích độc lập về những ảnh hưởng của chứng TT/MH/T đối với bệnh nhân. Bn có chứng tăng tiết mồ hôi tay chủ yếu đang ở độ tuổi lao động, tỉ lệ Bn nam và nữ ngang nhau. Phần lớn Bn có thời gian mắc bệnh kéo dài và 29.6% Bn mắc bệnh có tính chất gia đình. Các phương tiện thông tin đã có vai trò quan trọng trong tuyên truyền điều trị bệnh. Mặc dù chỉ có ¼ số các Bn hiểu biết về phẫu thuật nội soi nhưng 62% Bn đi khám chuyên khoa ngay khi có thông tin về điều trị bệnh. Những ghi nhận về ảnh hưởng của bệnh liên quan đến lao động, sinh hoạt, giao tiếp và tâm lý gặp ở hầu hết các Bn. Các biểu hiện về những tác hại của bệnh khá phong phú và ở mức độ đáng kể đối vớ i 
người bệnh. Nghiên cứu cho thấy nếu việc chẩn đoán và điều trị chứng TT/MH/T có hiệu quả sẽ có ý nghĩa lớn không những về mặt sức khỏe cho Bn mà còn có nhằm cải thiện về mặt quan hệ xã hội và tâm lý của người bệnh

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment