KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ hs-CRP Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ hs-CRP Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ

 TÓM TẮT

Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Thống Nhất trên 168 người, trong đó 43 người bình thường, 74 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và 51 bệnh nhân nhôi máu cơ tim cấp.
Phương pháp: Tiên cứu – mô tả – cắt ngang.
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tham chiêu nông độ hs_CRP và sự thay đôi trong bệnh lý mạch vành tim.
Kết quả: Nông độ hs-CRP ở nhóm người bình thường: 0,97 ± 0,68mg/L, không khác nhau giữa nam và nữ, không liên quan đên tuôi, Cholesterol toàn phân, TG, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol. Ơ nhóm bệnh lý: Nông độ hs_CRP ở nhóm bệnh tim thiêu máu mạn tính: 3,89 ± 2,89 mg/L, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người bình thường (p < 0,05). Nông độ hs_CRP cao nhất ở nhóm nhôi máu cơ tim, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm người bình thường và nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn (p < 0,001; p < 0,001). Sự thay đôi nông độ hs-CRP ở nhóm bệnh tim thiêu máu cục bộ mạn tính tương quan thuận, yêu với Cholesterol toàn phân (r = 0,115; p < 0.001), với LDL-Cholesterol (r = 0,012; p < 0,05), với mức độ hẹp mạch vành (r = 0,056; p < 0,05).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cùng với một số tham số khác, hs-CRP có giá trị trong dự báo, chẩn đoán và theo dõi điêu trị, tiên lượng bệnh lý tim mạch.
ĐẶT VẤN ĐỀ
CRP được Tilbet & Francis mô tả lần đầu năm 1930, là một protein tìm thấy trong tổ chức viêm nhiêm, có khả năng kết tủa với polysaccharide của phế’ cầu khuẩn type C. CRP có cấu trúc gần giống Globulin miên dịch, trọng lượng phân tử 140.000 Daltons và được chuyển hóa ở gan, đóng vai trò trung gian hoạt hóa bổ thể. Ở người bình thường CRP có rất ít trong huyết thanh (khoảng 1 mg/L).
Khi có tình trạng viêm nhiêm, đặc biệt là viêm cấp tính, nồng độ CRP tăng rất nhanh, cường độ đáp ứng có thể tăng > 1000 lần sau khi tổ chức bị tổn thương. Tốc độ đáp ứng có thể tăng 6 đến 12 giờ từ khi tình trạng viêm bắt đầu, và đạt đỉnh khoảng sau 48 giờ và CRP nhanh chóng hạ thấp khi kết thúc tình trạng viêm nhiêm hay hoại tử. CRP tăng thể hiện một đáp ứng viêm ở tổ chức và được điều hòa bởi Cytokin, mức độ tăng tương ứng với mức độ tổn thương.
Do cấu trúc ít bị phản ứng giao thoa từ những protein khác và thời gian bán hủy nhanh, dê định lượng, CRP trở thành xét nghiệm chỉ định sớm, tốt để xác định và theo dõi điều trị tình trạng viêm nhiêm và theo dõi điều trị.
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy phản ứng viêm có vai trò quan trọng trong sự khởi đầu cũng như tiến trình hình thành mảng xơ vữa động mạch. Paul M Ridker cho rằng CRP có giá trị tiên đoán mạnh nhất cho nguy cơ tim mạch, nhất là khi kết hợp với Cholestérol, CRP tăng ^ nguy cơ tiến triển bệnh mạch vành tăng gấp 2 lần so với Cholesterol(54).
Nhiều nghiên cứu khác còn thấy rằng có sự tương quan giữa nồng độ CRP với kích thước của vùng tổn thương trong nhồi máu cơ tim (NMCT) và CRP có giá trị tiên đoán các biến chứng sau NMCT.
Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng mức tăng CRP liên quan đến giảm chức năng nội mạc, khi dùng Aspirin liều cao thì lượng CRP giảm cũng tương ứng tình trạng cải thiện chức năng nội mạc, Aspirin và Statin làm giảm 14 đến 56% CRP sau 4 đến 6 tuần điều trị (nghiên cứu CARE; nghiên cứu Physicians Healthy Study)(4).
Gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về nồng độ hs_CRP trong bệnh nhồi máu cơ tim. Để góp phần tìm hiểu thêm vai trò CRP trong bệnh động mạch vành chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát nông độ trung bình của hs_CRP ở người bình thường.
Tìm hiểu sự thay đổi của hs-CRP ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và bệnh nhân nhôi máu cơ tim.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment