Khảo sát quan niệm về bệnh tât ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều tri tai bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2015

Khảo sát quan niệm về bệnh tât ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều tri tai bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2015

Luận văn Khảo sát quan niệm về bệnh tât ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều tri tai bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2015.Hiện nay, đái tháo đường đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Đái tháo đường là một trong ba bệnh có tốc độ gia tăng nhanh nhất thế giới.Theo Tổ chức y tế thế giới, trong năm 2014 tỉ lệ toàn cầu của bệnh tiểu đường được ước tính là 9% trong số những người từ 18 tuổi trở lên [1]. Dự đoán tới năm 2030, đái tháo đường sẽ là một trong 7 nguyên nhân chính gây tử vong trên thế giới [2], trong đó, 80% tỉ lệ chết do bệnh là ở các nước đang phát triển và các nước có thu nhập thấp [3].

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể đặc biệt của đái tháo đường, cũng đang nổi lên như một vấn đề đáng quan tâm vì tỷ lệ mắc bệnh cũng như các biến chứng cho thai nhi và mẹ. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ, tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ có thể dao động từ 1%- 14% tùy theo địa điểm, thời gian nghiên cứu, vùng địa lý và chủng tộc [4], [5], [6], [7]. Đái tháo đường thai kỳ có thể gây nhiều tai biến cho mẹ và thai nhi như sảy thai, thai chết lưu, tiền sản giật, tử vong chu sinh, đẻ khó do thai to. Nguy cơ đối với người mẹ sau sinh là tăng huyết áp và mắc đái tháo đường typ 2 thực sự [7], [8].

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị và quản lí ĐTĐTK [9], [10]. Tại Việt Nam, ĐTĐTK cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2000 cho thấy tỉ lệ mắc ĐTĐTK là 3,6% [11]. Tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự đưa ra kết quả mắc ĐTĐTK là 5,7% năm 2004 [4]. Hầu hết các nghiên cứu mới tập trung vào chẩn đoán sàng lọc và điều trị ĐTĐTK.

Bộ câu hỏi đánh giá nhận thức về bệnh của Rona Moss-Morris ra đời xuất phát từ một nhu cầu đối phó với những vấn đề tâm lý và đánh giá nhận thức của người bệnh về nguyên nhân, thời gian, hậu quả,… trên các bệnh về tim, viêm khớp dạng thấp, ung thư, bệnh vẩy nến, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và đái tháo đường [12]. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vần đề tâm lý, quan niệm và nhận thức về bệnh trên người bệnh mắc đái tháo đường thai kỳ.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Khảo sát quan niệm về bệnh tât ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều tri tai bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2015” với hai mục tiêu sau:

1.    Mô tả các quan niệm về bệnh của bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ.

2.    Mô tả một số yếu tố liên quan đến các quan niệm đó. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO Khảo sát quan niệm về bệnh tât ở bệnh nhân có bệnh đái tháo đường thai kỳ đang điều tri tai bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2015

1.    Global status report on noncommunicable diseases 2014 Geneva, World Health Organization, (2014).

2.    Mathers CD , Loncar D Projections of global mortality and burden of disease from 2002 to 2030 PLoS Med, 2006, 3(11) e442.

3.    World Health Organization Global Health Estimates Deaths by Cause, Age, Sex and Country, 2000-2012 Geneva, WHO,( 2014).

4.    Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Lan (2004), Tìm hiểu tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương và bệnh viện phụ sản Hà Nội, thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC. 10. 15.

5.    Đỗ Trung Quân (2007) , Đái tháo đường thai nghén, Đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, Tr. 399 – 419.

6.    American Diabetes Association (2000), Gestational Diabetes Mellitus, Diabetes Care, Vol.23 ( suppl 1): S. 77 – 79.

7.    American Diabetes Association (2004), Gestational Diabetes Mellitus, Diabetes Care, Vol.27 ( suppl 1): S. 88 – 90.

8.    American Diabetes Association (2006), Standars of medical care in diabetes, Diabetes Care, Vol.29, Suppl 1, January: S4 – S42.

9.    Moses R.G., Moses J., & Davis W.S. (1998). Gestational diabetes: do lean young caucasian women need to be tested?. Diabetes Care, 21(11), 1803 1806.

10.    Tracy L.Setji, Ann J.Brown, Mark N.Feinglos. Gestational Diabetes Mellitus. Clinical diabetes. 2005, vol 23, No.1, 17-24.

11.    Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân (2001), Phát hiện tỷ lệ đái tháo đường thai nghén ở Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và tìm hiểu các yếu tố liên quan, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.

12.    Moss-Morris R., Weinman J., Petrie K. et.al. (2002). The Revised Illness Perception Questionnaire (IPQ-R). Psychol Health, 17(1), 1-16.

13.    Tạ Văn Bình (2007), Chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu, Thai kỳ và đái tháo đường, Đại cương về đái tháo đường – tăng glucose máu, Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường, tăng glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 156 – 157, 352 – 369.

14.    Metzger B.E. và Coustan D.R. (1998). Summary and recommendations of the Fourth International Workshop-Conference on Gestational Diabetes Mellitus. The Organizing Committee. Diabetes Care, 21 Suppl 2, B161-167.

15.    Tạ Văn Bình và cộng sự (2001), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn năm 2001.

16.    Moshe Hod (2005). Obstetric care for gestational diabetes- prevention of perinatal morbidity. Journal of the medical association of Thailand. October. vol.88.Suppl.6:20-28.

17.    Đoàn Hữu Hậu (1997), Tầm soát đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề nội tiết, tập 5, số 4, Tr. 59 – 63.

18.    Vũ Bích Nga (2009), Nghiên cứu ngưỡng glucose máu lúc đói để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị, Luận án tiến sỹ Y học, Chuyên ngành Nội – Nội tiết, Trường Đại học Y Hà Nội.

19.    Nguyễn Thị Như Ngọc (2006), Tiền sản giật: Vấn đề của toàn cầu chiến lược dự phòng và điều trị, Thời sự Y học TP.Hồ Chí Minh, Số 9/2006, Tr. 11 – 14.

20.    Ngô Thị Kim Phụng (1999), Tầm soát đái tháo đường do thai và khảo sát một số yếu tố nguy cơ tại Quận 4, TP.Hồ Chí Minh, Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 5, phụ bản số 4, Tr. 27 – 31.

21.    Đỗ Trung Quân (2003), Một số nhận xét về đái tháo đường thai nghén và các yếu tố nguy cơ, Nội san Nội khoa, Số 1/2003, Nxb Tổng hội Y dược học Việt Nam, Tr. 18 – 22.

22.    Metzger B.E and Coustan D.M (1998), Organizing committee, sumary and recommendations of the fourth international workshop conference on gestational diabetes mellitus, Diabetes Care, Vol 21 (suppl 2): p.164 – 167.

23.    Wagaarachchi PT., Fernando L., Premachadra P (2001), Screening based on risk factors for gestational diabetes in Asian population, J Obstet Gynecol, vol 21, No.1, January: 32 – 34.

24.    Thomas R. Moore (2005), Diabetes mellitus and pregnancy, eMedicine, p.1 – 52.

25.    Cameron, L& Leventhal, H. (2003). Self-regulation, health & illness: an overview. In L. Cameron & H. Leventhal (Eds), The self-regulation of health and illness behaviour. London: routledge.

26.    Leventhal, H., Nerenz, d., & Steele, D. (1984). Illness cognition: using common sense to understand treatment adherence and affect cognition interactions. Cognitive Therapy and Research, 16, 143 – 163.

27.    Horne, R. (2003). Treatment perceptions and self-regulation. In L. Cameron & H. Leventhal (Eds), The self-Regulation of health and illness behaviour. London: Routledge.

28.    Timmers, L., et. Al. (2008). Illness perceptions in dialysis patients and their association with quality of life. Psychology & Health, 23, 679 – 690.

29.    Castillo A.D., Godoy-Izquierdo D., Vázquez M.L. et.al. (2013). Illness beliefs about hypertension among non-patients and healthy relatives of patients. Health (N Y), 05(04), 47-58.

30.    Pula J. (2012). Illness Perceptions of Hemodialysis Patients with Type 2 Diabetes Mellitus and their Association with Empowerment. Seton Hall Univ Diss Theses ETDs.

31.    Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Kim Liên, Xác định tỉ lệ và thời điểm chẩn đoán ĐTĐTK ở nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao. Y Học thực hành (748), số 1/2011.

32.    Dương Thị Hồng Lý, Đánh giá tình trạng dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ sau sinh 12 tuần, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú năm 2008.

33.    WHO (2000), Redefining Obesity and its treatment, 3: 24.

34.    Hagger, M.S. and Orbell, S. (2003) A meta-analytic review of the common-sense model of illness representations. Psychology & Health, 18, 141-184. doi:10.1080/088704403100081321.

35.    Petrie, K.J. and Weinman, J. (1997) Perceptions of health and illness. Harwood Academic, London.

36.    Heijmans, M. and de Ridder, D. (1998) Structure and

determinants of illness representations in chronic disease: A comparison of Addison’s disease and chronic fatigue syndrome. Journal of Health Psychology, 3,    523-537.

doi: 10.1177/135910539800300406.

37.    Sterba, K.R. and DeVellis, R.F . (2009) Developing a spouse version of the illness perception questionnaire- revised (IPQ-R) for husbands of women with rheumatoid arthritis. Psychology & Health, 24, 473-487. doi:10.1080/08870440701867788.

38.    Jaime L. Pula. Illness Perceptions of Hemodialysis Patients with Type 2 Diabetes Mellitus and their Association with Empowerment.

39.    Đỗ Trung Quân. Đái tháo đường thai nghén. Bệnh học nội tiết chuyển hóa thường gặp. NXBYH 2006.

40.    Anagnostopoulos, F. and Spanea, E. (2005) Assessing illness representations of breast cancer: Comparison of patients with healthy and benign controls. Journal of Psychosomatic Research, 58, 327-334. doi:10.1016/jjpsychores.2004.09.011.

41.    Lau-Walker, M. (2004) Relationship between illness representation and self-efficacy. Journal of Advanced Nursing, 48, 216-225. doi:10.1111/j.1365-2648.2004.03190.x.

42.    Buick, D. and Petrie, K.J. (2002) “I know just how you feel”: The validity of healthy women ’ s perceptions of breast cancer patients receiving treatment. Journal of Applied Social Psychology, 32, 110-123. doi: 10.1111/j.1559-1816.2002.tb01422.x.

43.    Weinman, J., Heijmans, M. and Figueiras, M. (2003) Carer perceptions of chronic illness. In: Cameron, L.D. and Leventhal, H., Eds., The Self-Regulation of Health and Illness Behaviour, Routledge, London, 207-219.

 ĐẶT VẤN ĐỀ    1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Đái tháo đường thai kỳ    3
1.1.1.    Đái tháo đường thai kỳ    3
1.1.2.    Chẩn đoán    3
1.1.3.    Dịch tễ    4
1.1.4.    Các yếu tố nguy cơ đối với ĐTĐ thai kỳ    5
1.1.5.    Hậu quả của ĐTĐ thai kỳ    6
1.2.    Lý thuyết quan niệm về bệnh    7
1.3.     Nghiên cứu về quan niệm của người bệnh về bệnh tật    10
1.4.     Các bộ công cụ về quan niệm của người bệnh về bệnh tật    10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    13
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    13
2.1.1.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    13
2.1.2.    Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu    13
2.2.    Phương pháp chọn mẫu    13
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    13
2.3.1.    Thiết kế nghiên cứu    13
2.3.2.    Công cụ nghiên cứu    14
2.3.3.    Chỉ số và biến số nghiên cứu    15
2.4.    Phương pháp thu thập và xử lý số liệu    16
2.4.1.     Phương pháp thu thập số liệu: thu thập qua bộ câu hỏi    17
2.4.2.     Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 16    17
2.5.    Đạo đức trong nghiên cứu    17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    18 
3.1.    Đặc điểm chung của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu    18
3.1.1.    Đặc điểm nhân khẩu học    18
3.1.2.    Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    19
3.2.    Quan niệm bệnh tật trên bệnh nhân ĐTĐTK    23
3.2.1.    Quan niệm của bệnh nhân về biểu hiện của bệnh    23
3.2.2.    Quan niệm của bệnh nhân về bệnh đái tháo đường thai kì    24
3.2.3.    Quan niệm của bệnh nhân về các nguyên nhân dẫn đến bệnh    27
3.3.    Liên quan của các đặc điểm nhân khẩu học đến quan niệm của bệnh
nhân về bệnh ĐTĐTK    29
3.3.1.    Liên quan của tuổi đến quan niệm bệnh tật    29
3.3.2.    Liên quan của trình độ văn hóa đến quan niệm bệnh tật    30
3.3.3.    Liên quan của nghề nghiệp đến quan niệm bệnh tật    31
3.3.4.    Liên quan của nơi cư trú đến quan niệm bệnh tật    32
3.4.    Liên quan của đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đến quan niệm bệnh ĐTĐTK… 33
3.4.1.    Liên quan của tiền sử gia đình có ĐTĐ đến quan niệm bệnh tật … 33
3.4.2.    Liên quan của chế độ điều trị đến quan niệm bệnh tật    34
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    35
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu    35
4.1.1.    Đặc điểm nhân khẩu học    35
4.1.2.    Đặc điểm lâm sàng    36
4.2.    Quan niệm về bệnh tật    38
4.2.1.    Kết quả mô tả về quan niệm về triệu chứng nhận biết bệnh, quan
niệm bệnh tật và nguyên nhân gây bệnh    39
4.2.2.     Các yếu tố liên quan đến quan niệm bệnh tật    41
4.2.3.    Hạn chế của nghiên cứu    43
KẾT LUẬN    44
KHUYẾN NGHỊ    46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu    18
Bảng 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng    19
Bảng 3.3. Tiền sử ĐTĐTK ở lần mang thai trước    20
Bảng 3.4. Đường máu gần nhất đo tại bệnh viện lúc đói    21
Bảng 3.5. Theo dõi đường máu tại nhà    22
Bảng 3.6. Phần trăm của các triệu chứng nhận biết bệnh    23
Bảng 3.7. Quan niệm của bệnh nhân về bệnh ĐTĐTK    24
Bảng 3.8. Quan niệm về nguyên nhân gây bệnh ĐTĐTK    27
Bảng 3.9. Liên quan của nhóm tuổi đến quan niệm bệnh tật    29
Bảng 3.10. Liên quan của trình độ văn hóa đến quan niệm bệnh tật    30
Bảng 3.11. Liên quan của nghề nghiệp đến quan niệm bệnh tật    31
Bảng 3.12. Liên quan của nơi cư trú đến quan niệm bệnh tật    32
Bảng 3.13. Liên quan của tiền sử gia đình có ĐTĐ đến quan niệm bệnh tật . 33 Bảng 3.14. Liên quan của chế độ điều trị đến quan niệm bệnh tật    34
Biểu đồ 3.1. Mức độ tìm hiểu thông tin về bệnh ĐTĐTK    20
Biểu đồ 3.2. Các kênh thông tin đã sử dụng để tìm hiểu về bệnh ĐTĐTK …. 21 Biểu đồ 3.3. Chế độ điều trị hiện tại của bệnh nhân    22 

Leave a Comment