KHẢO SÁT TÁC NHÂN VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA TRỰC KHUẨN GRAM ÂM KHÔNG LÊN MEN ĐƯỜNG
KHẢO SÁT TÁC NHÂN VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA TRỰC KHUẨN GRAM ÂM KHÔNG LÊN MEN ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
Trần Minh Anh Đào*, Nguyễn Thanh Bảo**
TÓM TẮT :
Mở đầu: Trực khuẩn Gram âm không lên men đường là họ vi khuẩn thường tìm thấy trong môi trường, đặc biệt là đất và nước, với nhiều loại vi khuẩn khác nhau.Tình hình đề kháng kháng sinh được ghi nhận đang gia tăng. Việc xác định tỉ lệ từng loại vi khuẩn của nhóm này cũng như tình hình kháng thuốc của chúng là cần thiết góp phần chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Mục tiêu: (1) xác định tỉ lệ từng loại trực khuẩn Gram âm không lên men đường,(2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của chúng và (3) đặc tính đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. và Pseudomonas aeruginosa.
Phương pháp: Tiền cứu-Mô tả cắt ngang. Thu thập, phân tích dữ liệu về định danh và kết quả kháng sinh đồ của trực khuẩn Gram âm không lên men đường phân lập được từ tất cả các mẫu bệnh phẩm dương tính với nhóm trực khuẩn này tại BV Đại học Y Dược từ tháng 09 năm 2013 đến tháng 03 năm 2014.
Kết quả: Phân lập được 135 mẫu bệnh phẩm dương tính với nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men đường từ các bệnh phẩm máu, đàm, mủ, nước tiểu, và các loại dịch tiết khác.Tỉ lệ các loài trực khuẩn Gram âm không lên men đường phân lập được: A. baumannii (32,6%), P. aeruginosa (28,1%), B. cepacia (22,2%), S. maltophilia (3,7%), Burkholderia pseudomallei (2,2%), Chryseobacterium meningosepticum (1,5%), và các vi khuẩn có cùng tỉ lệ 0,7% gồm Pseudomonas alcaligens, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas luteola, Brevundimonas vesicularis, Weeksella virosa. Tỉ lệ đề kháng của P. aeruginosa với Ticarcillin, Imipenem, Gentamicin (trên 30,0%), và các kháng sinh còn lại nhạy từ 75,0%-100%. Nhóm Acinetobacter spp. có tỉ lệ đề kháng cao hơn Pseudomonas aeruginosa, cụ thể A. baumannii kháng Ticarcillin, Aminoglycoside (trên 60,0%); kháng Cephalosporins (trừ Cefepime), Carbapenem, Polymyxin (trên 50,0% ); kháng Fluoroquinolone, Penicillins + ức chế β-lactamase, Trimethoprim-sulfomethoxazol (trên 40,0%). Acinetobacter spp. khác (A. haemolyticus, A. lwoffii) kháng Cefotaxime, Ceftriaxone, Meropenem (62,5%); kháng Ticarcillin, Ceftazidime, Gentamicin (trên 50,0%); kháng các kháng sinh còn lại (dưới 40.0%). Loài B. cepacia kháng Ticarcillin/A. clavulanic (trên 50%); kháng Meropenem, Ceftazidime (trên 30%), Chloramphenicol (3,3%), các sinh còn lại chưa bị đề kháng. Các vi khuẩn còn lại có số lượng chủng ít nên sự đề kháng chỉ mang tính chất tham khảo. Tỉ lệ P. aeruginosa đa kháng (13,2%). Acinetobacter spp. có tỉ lệ đa kháng kháng sinh cao hơn (48,1%), kháng diện rộng (17,3%).
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn do nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men đường.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất