KHẢO SÁT TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CẦU CƠ ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN CHỤP ĐỘNG MạCH VÀNH QUA DA
KHẢO SÁT TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CẦU CƠ ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN CHỤP ĐỘNG MạCH VÀNH QUA DA
Nguyễn Văn Tuấn ; Lương Công Thức*; Trần Đức Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) có cầu cơ động mạch vành (ĐMV) dựa vào kết quả chụp ĐMV qua da. Đối tượng và phương pháp: 1.386 BN được chụp ĐMV qua da tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 – 2013 đến 3 – 2016. Khảo sát tần suất cầu cơ ở những BN này. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN chỉ có cầu cơ đơn thuần. Kết quả: 95/1.386 BN (6,8%) có cầu cơ ĐMV, trong đó 14/95 BN (14,73%) có hẹp ĐMV kết hợp và 81/95 BN (85,27%) chỉ có cầu cơ đơn thuần. 81 BN cầu cơ đơn thuần này đều có triệu chứng đau thắt ngực với cường độ đau chủ yếu là CCS1 và CCS2 (43,2% và 37%). Biến đổi điện tim gặp ở 20 BN (24,7%) với ST chênh xuống ở 12 BN (14,8%) và ST chênh lên ở 8 BN (9,9%). Siêu âm tim cho thấy 6 BN (7,4%) có rối loạn vận động vùng và 17 BN (20,9%) có giãn thất trái. Trên phim chụp ĐMV, vị trí cầu cơ hay gặp nhất ở LAD (94%), trong đó LAD2 là chủ yếu (60,3%). Tỷ lệ các mức độ hẹp ĐMV trong thì tâm thu: 64,19% hẹp nhẹ, 24,69% hẹp vừa và 11,12% hẹp nặng. Không có mối liên quan giữa triệu chứng đau ngực và mức độ hẹp ĐMV. Kết luận: cầu cơ ĐMV gặp ở 6,8% BN chụp ĐMV. BN có cầu cơ đều có cơn đau thắt ngực. Vị trí cầu cơ hay gặp nhất là động mạch liên thất trước. Đa số cầu cơ gây hẹp ĐMV mức độ nhẹ và vừa trong thì tâm thu.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất