KHẢO SÁT TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC Ở MẮT VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRƯỚC

KHẢO SÁT TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC Ở MẮT VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRƯỚC

 TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đôĩ tế ‘bảo nội mô giác mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện tại Bệnh viện Mắt TPHCM từ 1/1/2010 đến 30/9/2010, gồm 23 bệnh nhân viêm màng bồ đào trước 1 mắt được thăm khám và điều trị, phân tích tếế bào nội mô giác mạc bằng máy đếm tếế bào nội mô Topcon SP-2000P. Kết quả đếm tếế bào nội mô ở mắt viêm màng bồ đào trước được so sánh với mắt lành cùng bệnh nhân và phân tích sự thay đôi sau khi viêm màng bồ đào trước lui bệnh.
Kết quả: mẫu nghiên cứu gồm23mắt viêm màngbồ đàotrước vôcănvới sự xuất hiệnlắng đọngsau giác
mạc dạng mịn, các lắng đọng này mất đi sau khi lui bệnh. Mật độ tế ‘bào nội mô ở mắt viêm màng bồ đào trước là 2472±222 tế’ bào/mm2, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mắt lành. Sau khi lui bệnh, mật độ tế’bào ở mắt bệnh khác nhau không có ý nghĩathôngkê sovớimắt lành. Kíchthướctế’ bào ởmắtviêm màngbồ đàotrướclà
396,39d49,44ụm2, khác biệt có ý nghĩa thông kê so với mắt lành, sau khi lui bệnh kích thước tếbào nội mô trở về’ tương đương mắt lành. Ngoài ra, mật độ tế ‘bào nội mô mắt viêm màng bồ đào trước có tương quan với tuôi bệnh nhân. Phương trình hồi quy giúp ước lượng mật độ tế’ bào nội mô giác mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước theo tuôi: mật độ tế ‘bào nội mô = 3152 – 8*tuôi(tếế bào/mm2).
Kết luận: Sau khi lui bệnh, tế ‘bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước hồi phục tương đương mắt lành và có môi tương quan giữa mật độ tếbào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước với tuôi bệnh nhân.’
Đặt Vấn Đề
Viêm màng bồ đào trước là bệnh lý viêm nhiễm ở bán phần trước nhãn cầu với tần suất 8/100.000 trên thế’ giới(12) xuất hiện chủ yếu ở dân số’ trẻ và trung niên. Viêm màng bồ đào trước do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó nhiều nhất là viêm màng bồ’ đào trước vô căn(7). Thị lực có thể giảm nặng nề nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời. Viêm màng bồ’ đào trước thường làm thay đổi lớp tế’ bào nội mô giác mạc và ảnh hưởng tới độ trong suốt của giác mạc.
Trên thế’ giới, các nhà lâm sàng sử dụng máy đếm tế bào nội mô để khảo sát đặc điểm lớp tế’ bào nội mô qua các thông số’: chiều dày giác mạc, mật độ tế’ bào nội mô, kích thước tế’ bào nội mô, tỉ lệ đa kích thước tế’ bào. Từ đó, các nhà lâm sàng phân tích kết quả này để đánh giá chức năng tế’ bào nội mô đang khảo sát. Tế’ bào nội mô cũng là yếu tố’ quan trọng giúp đánh giá chất lượng vi phẫu liên quan bán phần trước, thường gặp như là phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể.
Nghiên cứu về tế’ bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước được thực hiện nhiều nơi thế giới, nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nào khảo sát đề tài tương tự. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích:
– So sánh kết quả đếm tế’ bào nội mô giác mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước giai đoạn viêm cấp và giai đoạn lui bệnh, có so sánh với mắt lành.
-Xác định mố’i tương quan giữa mật độ tế’ bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước với các yếu tố’ khác.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ 1/1/2010 đến 30/9/2010 tại bệnh viện Mắt TP.HCM. Trong nghiên cứu tiến cứu này, 23 bệnh nhân viêm 
màng bồ đào trước 1 mắt được đưa vào mẫu nghiên cứu. Các bệnh nhân có tiền căn chấn thương nhãn cầu, sử dụng kính áp tròng, loạn dưỡng hoặc sẹo giác mạc, phù giác mạc, các bệnh lý bán phần trước có ảnh hưởng giác mạc hoặc đã từng phẫu thuật nội nhãn đều bị loại khỏi nghiên cứu.
Khi thăm khám, dữ liệu của bệnh nhân được ghi lại đầy đủ gồm tuổi, giới, nơi cư ngụ, tiền căn bệnh lý, triệu chứng ở mắt. Các bệnh nhân trong mẫu được kiểm tra thị lực, thăm khám bằng đèn pin và sinh hiển vi, phân độ mức độ phù giác mạc và mức độ tế bào viêm trong tiền phòng (Tyndall). Lắng đọng sau giác mạc được mô tả kỹ về hình thái, số’ lượng, vị trí và màu sắc. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân đều được làm một số’ xét nghiệm để tìm nguyên nhân như công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, X quang ngực và tìm kí sinh trùng.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment