KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013

 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI  TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013

Hoàng Thị Tâm, Phan Đăng Tâm, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Quang Hiền
Lê Đức Hy,Trương Thị Xuân Thi, Ngô Phương Anh, Trần Thị Lệ Minh
Bạch Thị Thủy, Nguyễn Văn Toàn, Hoàng Thanh Phi, Trần Hồng Lĩnh
Phan Mậu Dưỡng, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Văn Vũ
Chi cục Dân số-KKHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế


TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định thực trạng vấn đề tư vấn và chăm sóc về sức khỏe và tinh thần cho người cao tuổi. Đánh giá vai trò và vị thế người cao tuổi (NCT) đối với gia đình, xã hội và trong lĩnh vực Dân số – Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện mô tả cắt ngang trên mẫu đã được chọn ngẫu nhiên.
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu, xác định cỡ mẫu  là 500 đối tượng nghiên cứu.
Kết quả:
– Tỷ lệ NCT có sức khỏe  tốt là 6,6%; bình thường là 53,6% và kém là 39,8%.
– Tỷ lệ NCT bị bệnh xương, khớp là 56,2%; bị bệnh tim mạch và huyết áp là 45,4%; bị các bệnh về mắt, nhìn mờ là 42,6%; bị mất ngủ là 41,8%; hay đau đầu, chóng mặt là 41,6%; kém trí nhớ, lẫn là 30,4%; bị các bệnh về tai là 19,8%; bị bệnh về hô hấp là 15,4%; bị bệnh đường ruột là 14,2%; bị bệnh khác là 7,0%.
– Có 49,6% NCT biết các hình thức chăm sóc sức khỏe NCT tại địa phương và 50,4% NCT không biết.
– Tỷ lệ đối tượng nghỉ hưu là 25,2%, được hưởng chế độ trợ cấp xã hội và chính sách khác là 9,6% và không được hưởng các trợ cấp là 52,6%.
– Tỷ lệ NCT sống với con cháu là 66,0%. –  Tỷ lệ NCT đang làm việc là 36,6%.
– Có 69,2% NCT tham gia Hội NCT tại địa phương; có 14,8% NCT tham gia Hội Phụ nữ; 13,8% tham gia Hội Cựu chiến binh; có 10,4% tham gia hội đi chùa; có 9,8% NCT tham gia câu lạc bộ (CLB) dưỡng sinh.
– Có 83,4% NCT sử dụng thời gian nhàn rỗi cho việc xem tivi. 
– Có 82,6% NCT tham gia dạy dỗ con cháu, 77,2% NCT tham gia trông nom nhà cửa và 54,2% NCT tham gia truyền thụ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm làm kinh tế cho con cháu.
– Có 91,2% NCT có những đóng góp quan trọng trong giữ gìn truyền thống đạo đức; duy trì truyền thống văn hóa là 65,0%.
– Có đến 90,2% NCT cho rằng mỗi cặp vợ chồng có 1 đến 2 con là đủ.
– Có 76,8% NCT tham gia tuyên truyền các chính sách về DS-KHHGĐ cho con, cháu.
Kết luận: 
– Tỷ lệ NCT sống khỏe mạnh là rất thấp 6,6%. Cần tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế của mạng lưới lão khoa tại các bệnh viện, Trung tâm y tế. 
– Tỷ lệ NCT sống với con cháu chiếm tỷ lệ cao 66,0%. Cần phải khuyến khích duy trì mô hình truyền thống nhiều thế hệ; Giáo dục, nâng cao nhận thức của cá nhân, gia đình và toàn xã hội về trách nhiệm kính trọng, giúp đỡ, chăm sóc và phát huy vai trò NCT; thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NCT.
– Tỷ lệ NCT tham gia các tổ chức xã hội tương đối cao, tỷ lệ NCT tham gia Hội NCT là cao nhất là 69,2%. Phải chú trọng xây dựng Trung tâm hoặc các điểm văn hóa cho NCT, tạo điều kiện cho Hội NCT sinh hoạt, tổ chức các câu lạc bộ, các sân chơi cho NCT, quan tâm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho NCT được sống vui, sống khoẻ và sống có ích cho xã hội
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment