KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI TUYẾN Y TẾ XÃ/PHƢỜNG NĂM 2010
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy thông tin từ 607 trạm y tế (TYT) xã/phường kế hoạch hóa gia đình bằng phiếu thu thập thông tin được thiết kế sẵn. Kết quả: 87,5% TYT được xây kiên cố, 66,7% có ≥ 8 phòng; 97,4% có điện lưới thắp sáng; 96,5% có điện thoại liên lạc. Điều kiện phòng thủ thuật ở một sốTYT chưa đầy đủ: 18% có diện tích < 10 m2; 21,9% không có bồn rửa tay; 11,6% không có tủ thuốc; 7,6% không có bàn thủ thuật; 10,7% không có bàn để dụng cụ. Trang thiết bị phục vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) rất hạn chế: 90,8% TYT không có máy siêu âm; 3,3 % TYT không có bộ đặt/tháo dụng cụ tử cung (DCTC) và 57,3% không có bộ hút thai chân không bằng tay. Nhân lực phục vụ côngtác KHHGĐ chủ yếu là y sỹ sản nhi và nữ hộ sinh (NHS) trung học: 45% TYT có y sỹ sản nhi; 75,8% có NHS trung học.
Trạm y tế xã/phường là tuyến đầu tiên trong hệ thống y tế Việt Nam, làm công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Trong chương trình DS-KHHGĐ, TYT tuyến xã/phường là kênh cung cấp dịch vụ KHHGĐ chủ yếu tại cộng đồng, nhất là đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng còn khó khăn [9]. Trong nhiều năm qua, TYT có một vai trò quan trọng, góp phần tạo nên những thành công của công tác DS-KHHGĐ tại Việt Nam [6].
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất