KHẢO SÁT TỈ LỆ BỆNH NHÂN ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM SOÁT ĐA YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2

KHẢO SÁT TỈ LỆ BỆNH NHÂN ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM SOÁT ĐA YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2

KHẢO SÁT TỈ LỆ BỆNH NHÂN ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM SOÁT ĐA YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN

Nguyễn Khánh Ly*, Nguyễn Thị Bích Đào**
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Hiện nay đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 được xem như một vấn đề sức khỏe cộng đồng không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam. ĐTĐ típ 2 thường đi kèm với các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp (THA) và rối loạn lipid máu (RLLM). Các hướng dẫn điều trị hiện nay đều nhấn mạnh việc cần thiết phải kiểm soát đồng thời cả 3 yếu tố trên trong điều trị bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị tại cơ sở y tế tuyến quận huyện.
Mục tiêu: 1) Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được chỉ định xét nghiệm và theo dõi HbA1c, HA và lipid máu theo hướng dẫn của ADA 2012; 2) Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có THA và/hoặc rối loạn lipid máu được điều trị theo hướng dẫn của ADA 2012; 3) Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 kiểm soát ĐH, HA và lipid máu đạt mục tiêu theo hướng dẫn của ADA 2012.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 10 năm 2012 đến hết tháng 3 năm 2013. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang theo dõi, điều trị ngoại trú tại các phòng khám nội khoa của Bệnh viện Quận 1-Tp.HCM với thời gian từ 1 năm trở lên. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, thuận lợi, không xác suất. Bệnh nhân được đánh giá đạt ba mục tiêu về kiểm soát ĐH, HA và lipid máu dựa trên khuyến cáo của ADA trong đó đạt mục tiêu về ĐH khi HbA1c < 7%, đạt mục tiêu về HA khi HA < 130/80 mmHg, và đạt mục tiêu về lipid máu khi LDL-cholesterol < 100mg/dl. Các số liệu thu nhận được nhập liệu bằng phần mềm Epdata 3.1 và phân tích số liệu với phần mềm R.

Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được chỉ định xét nghiệm và theo dõi (trong 1 năm) các chỉ số HbA1c là 45,3%, HA là 100%, và các thành phần lipid máu là 71,7%. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có THA là 86,1%, và tỉ lệ bệnh nhân có THA được điều trị là 94,9%. Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị kiểm soát lipid máu là 49,3% với 31,8% được điều trị với statin và 40,7% được điều trị bằng fibrat. Tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c < 7% là 41,5%, đạt mục tiêu HA < 130/80 mmHg là 49,8% và đạt mục tiêu LDL < 100 mg/dL là 9,6%.

Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ở tuyến y tế cơ sở được tầm soát, điều trị, theo dõi các yếu tố nguy cơ tim mạch còn thấp vì vậy tác giả nghiên cứu đề xuất 1) Để thực hành lâm sàng tốt, nâng cao tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị, các bác sĩ điều trị cần đánh giá toàn diện bệnh nhân ngay từ lần khám đầu và lập kế hoạch theo dõi, điều trị nhằm quản lý chặt chẽ các yếu tố nguy cơ tim mạch và điều chỉnh điều trị để đạt mục tiêu điều trị theo các khuyến cáo và 2) Cần có các nghiên cứu về các rào cản từ phía bệnh nhân và bác sĩ cũng như hệ thống cung cấp dịch vụ y tế để có các giải pháp giúp cho quản lý ĐTĐ típ 2 đạt hiệu quả hơn

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment