KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC GLUCOCORTICOID TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2019
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN THUỐC GLUCOCORTICOID TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2019
Đỗ Thế Khánh1, Trần Thị Bích Ngân1
Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Trung Hà2
Nguyễn Tuấn Quang1, Nguyễn Cẩm Vân1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình hình kê đơn glucocorticoid (GC) trên bệnh nhân (BN) ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103 năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các đơn thuốc kê GC cho BN ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT). Kết quả: Các bệnh được chỉ định GC: Bệnh về mắt (26,81%), nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên (23,34%), nhóm bệnh da liễu (19,10%), nhóm bệnh viêm đường hô hấp dưới (13,26%), viêm tai (7,69%), bệnh miễn dịch – dị ứng (7,16%), viêm khớp (2,38%), viêm phụ khoa (0,26%). Có 9 loại hoạt chất GC được kê, nhiều nhất là dexamethason (24,94%), betamethason (20,00%), metylprednisolon (16,94%), fludrocortison (16,47%), prednisolon (11,06%), các GC khác (10,59%). Đường dùng GC: Nhỏ tra mắt (28,71%), uống (28,00%), bôi ngoài da (25,41%), nhỏ mũi (10,59%) khí dung (4,24%), nhỏ tai (3,05%), không có đường tiêm. Dạng bào chế GC: Lọ nhỏ tra (mắt, mũi, tai) là chủ yếu (42,35%), trong đó dung dịch 24,00%, hỗn dịch 18,35%, viên nén 28,00%, thuốc mỡ bôi ngoài da 25,42%. Số lượng thuốc GC trung bình/đơn 1,13 ± 0,32. Danh pháp GC: Kê tên generic (6,13%), tên biệt dược gốc (3,29%), tên thương mại (90,58%).
Thời gian dùng GC đường uống: < 7 ngày (71,43%), 7 – 14 ngày (18,49%), 15 – 30 ngày (10,08%). Các thuốc phối hợp để giảm tác dụng không mong muốn (TDKMM) của GC trên đường tiêu hóa: Nhóm ức chế bơm proton H+ có tỷ lệ cao nhất (57,46%), tiếp theo là nhómthuốc kháng thụ thể H2 (28,73%), thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa (13,81%). Kết luận: Khảo sát được tình hình kê đơn GC trên BN ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103 năm 2019
Nguồn: https://luanvanyhoc.com