KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI KHOA TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI KHOA TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI KHOA TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thuý Yên Hà1, Chung Khả Hân2, Đặng Nguyễn Đoan Trang1,3
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, Thành phố Hồ Chí Minh
3 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến nhất hiện nay. Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đang có xu hướng gia tăng và việc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý trong điều trị NKĐTN đã được ghi nhận trong nhiều báo cáo. Mục tiêu: Khảo sát các vi khuẩn gây NKĐTN, tình hình đề kháng kháng sinh, việc sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện trong điều trị NKĐTN tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 151 hồ sơ bệnh án (HSBA) có chẩn đoán NKĐTN từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 tại khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập từ HSBA bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, các kết quả cận lâm sàng, vi sinh, kháng sinh đồ và kháng sinh chỉ định. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm 81,1%, trong đó Escherichia coli (E. coli) chiếm tỷ lệ cao nhất (43,4%). E. coli còn nhạy cao (> 90%) với amikacin, carbapenem, cefoperazon/ sulbactam, piperacillin/tazobactam và fosfomycin và thấp hơn đối với với levofloxacin và TMP/SMX (43,5%).  Fosfomycin và ertapenem là các kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất. Trong mẫu nghiên cứu, 54,5% BN được đánh giá là sử dụng kháng sinh kinh nghiệm phù hợp với các hướng dẫn điều trị. Tuổi, sự phân lập được vi khuẩn gây bệnh và bệnh nền đái tháo đường có liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian nằm viện của BN trong điều trị NKĐTN. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải cập nhật tình hình đề kháng của vi khuẩn gây NKĐTN.

Nhiễm  khuẩn  đường  tiết  niệu  (NKĐTN)  là nhiễm khuẩn phổ biến, không giới hạn độ tuổi trong cộng đồng và môi trường bệnh viện, ảnh hưởng lên 150 triệu người mỗi năm. Theo Trung tâm kiểm soát vàphòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ(CDC),hằngnăm tạiHoa Kỳướctính có13.000 trường  hợp tửvong vìNKĐTN do không điều trịkịp  thời. Đồng thời, sự gia tăngtỷlệvi  khuẩn sinh  men β-lactamase  phổrộng  (ESBL)dẫn đếntình hình điều trịNKĐTN ngày một khókhan[1]. Một trong những bước đầu tiên đểlàm giảm tình trạng đềkháng như hiện  nay  làcần  chẩn đoán chính xác NKĐTN vàsửdụng kháng sinh hợp lý. Bệnh  viện Đại  học Y Dược  TP. Hồ Chí Minh (BVĐHYD TPHCM) làmột bệnh viện lớn tại TP. HCMvới  số  lượng  lớn  BN  được  chẩn  đoánNKĐTN. Việc cập nhật tình hình vi khuẩn gây bệnh vàcác kháng sinh điều trịNKĐTN cóýnghĩa quantrọng trong  việc cậpnhậthướng  dẫn điều  trịNKĐTN tại  BVĐHYD  TPHCM  cũng  như  cho  các  chiến lược  của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại cơ sở.Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu này được tiến hành với các mục tiêu sau: i) Khảo sát đặc điểm NKĐTN, các  vi  khuẩn gây NKĐTN vàtìnhtrạng  đềkháng  kháng  sinh  của  các  vi khuẩn gây NKĐTN; ii) Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong NKĐTN; iii) Khảo sát các yếu tốliên quan đến thờigianđiều trịNKĐTN

Chi tiết bài viết
Từ khóa
kháng sinh, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, E. coli

Tài liệu tham khảo
1. Klevens R., Edward J., et al. (2007), “Estimating Healthcare-associated Infections and Deaths in U.S. Hospitals”, Public Health Reports. 122, 160 – 166. 
2. Vũ Thị Thúy An, Nguyễn Thanh Hải, Trần Quỳnh Như và cs. (2020), “Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 24 (5), 15-20. 
3. Lê Đình Khánh, Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng và cs. (2018), “Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế. 8 (3), 100-108. 
4. Phạm Thế Anh, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Ngô Xuân Thái (2019), “Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ban đầu tại phòng khám tiết niệu bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 23 (3), 96-101. 
5. Nguyễn Thị Thanh Tâm , Trần Thị Bích Hương (2015), “Đặc điểm lâm sàng và vi trùng học của nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp ở người trưởng thành tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 19 (4), 458-465. 
6. Lâm Tú Hương, Huỳnh Minh Tuấn, Trần Đăng Khoa (2021), “Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ của bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu điều trị tại Khoa tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 25 (1), 159 – 163. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment