Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu

Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu

Luận văn Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.Ung thư phổi là bệnh lý ác tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản hoặc từ các thành phần khác của phổi. Đây là loại ungthư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới cả ở nam và nữ.
Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ mới mắc cũng như tỷ lệ tử vong trong các loại ung thư ở cả hai giới [4].
Dựa vào đặc điểm lâm sàng, diễn biến bệnh, chiến lược điều trị và tiên lượng, ung thư phổi được chia làm 2 nhóm giải phẫu bệnh chính: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 80% và ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 20%. Sinh thiết khối u xác định mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư phổi [12, 14].
Điều trị ung thư phổi gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và điều trị đích. Tùy theo giai đoạn bệnh, chức năng hô hấp, toàn trạng bệnh nhân…mà có phương pháp điều trị phù hợp. Tại Việt Nam, phần lớn bệnh nhân phát hiện bệnh vào giai đoạn III, IV, do vậy liệu pháp toàn thân đóng vai trò quan trọng [1, 16].
Hiện nay, nhiều thuốc hóa chất mới ra đời nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu tối đa các tác dụng không mong muốn, một trong những thuốc đó là pemetrexed. Đây là thuốc hóa chất được chứng minh có hiệu quả tốt, ít độc tính, giúp kéo dài thời gian sống còn toàn bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển [35, 42, 46]. Hàng năm, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai có khoảng trên 2000 trường hợp bệnh nhân ung thư phổi mới. Số bệnh nhân được chỉ định sử dụng pemetrexed để điều trị UTP chiếm tỷ lệ khá cao nhưng chưa có một nghiên cứu nào khảo sát về tình hình sử dụng pemetrexed. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai” với 2 mục tiêu:
 
1. Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của các phác đồ có pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lê Tuấn Anh (2015), Hóa xạ trị đồng thời trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 
[2]. Ngô Quý Châu và cộng sự (2006), “Sinh thiết phổi với kimTru-cut xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ttrong chẩn đoán đám mờ ở phổi trên 265 bệnh nhân”, Tạp chí nghiên cứu y học, 46(6), 145-148.
 
[3]. Ngô Quí Châu (2012), Ung thư phổi, Bài Giảng Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, trang 129– 39.
 
[4]. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự (2005), “Kết quả bước đầu nghiên cứu dịch tễ học mô tả một số bệnh ung thư ở 6 vùng địa lý Việt Nam giai đoạn 2001 – 2003”, Đặc san ung thư học quý I, Hội phòng chống ung thư Việt Nam, trang 3 -7.
 
[5]. Nguyễn Bá Đức (2006), “Tình hình ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung thư tại 5 tỉnh thành Việt Nam”, Tạp chí y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, số 541/2006, trang 9.
 
[6]. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Lê Thanh Đức (2008), Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, tr. 134 – 52.
 
[7]. Nguyễn Thanh Dương (2016), Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Gemcitabine & Cisplatin tại bệnh viện Phổi Trung ương, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 
[8]. Nguyễn Minh Hà (2014), Xác định đột biến gen EGFR và gen KRAS quyết định tính đáp ứng thuốc trong điều trị bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 
[9]. Nguyễn Văn Hiếu và Hoàng Đình Chân (2010), Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, trang 197 – 216.
 
[10]. Lê Ngọc Hùng, Trần Minh Thông (2013), “CEA, Cyfra 21-1 và NSE trong ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số 2: 116.[11]. Mai Trọng Khoa, Lê Hoàng Minh, Trần Văn Ngọc, Nguyễn Hữu Lân và cs
 
(2013), “Nghiên cứu dịch tễ học phân tử đột biến gen tăng trưởng biểu bì (EGFR) ở bệnh nhân Việt Nam ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển”, Y học lâm sàng, Số 17, tr. 233 -238.
 
[12]. Mai Trọng Khoa (2014), Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 78-87.
 
[13]. Mai Trọng Khoa (2016), Kháng thể đơn dòng và phân tử nhỏ trong điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
 
[14]. Mai Trọng Khoa (2016), Hoá chất trong điều trị một số bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 92-101.
 
[15]. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phạm Cẩm Phương và cs (2016), “Xét nghiệm đột biến EGFR trên bệnh nhân Ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai”, Ung thư Bạch Mai.
 
[16]. Nguyễn Khắc Kiểm (2016), Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIA, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 
[17]. Nguyễn Thị Thanh Mai (2015), Phân tích tình hình sử dụng thuốc và đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ
 
Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
[18]. Nguyễn Hoài Nga, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và cộng sự (2014), “Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi nguyên phát chẩn đoán điều trị tại bệnh viện K trong 10 năm từ 2001 đến 2010”, Tạp chí Ung thư học Việt
 
Nam, số 2, tr. 7.
[19]. Nguyễn Thị Oanh (2015), Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm tại bệnh viện Phổi Trung ương, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội.[20]. Phạm Văn Thái (2015), Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hoá chất phác đồ PC kết hợp xạ phẫu dao gamma quay, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nộ[11]. Mai Trọng Khoa, Lê Hoàng Minh, Trần Văn Ngọc, Nguyễn Hữu Lân và cs
 
(2013), “Nghiên cứu dịch tễ học phân tử đột biến gen tăng trưởng biểu bì (EGFR) ở bệnh nhân Việt Nam ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển”, Y học lâm sàng, Số 17, tr. 233 -238.
 
[12]. Mai Trọng Khoa (2014), Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 78-87.
 
[13]. Mai Trọng Khoa (2016), Kháng thể đơn dòng và phân tử nhỏ trong điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
 
[14]. Mai Trọng Khoa (2016), Hoá chất trong điều trị một số bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 92-101.
 
[15]. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phạm Cẩm Phương và cs (2016), “Xét nghiệm đột biến EGFR trên bệnh nhân Ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai”, Ung thư Bạch Mai.
 
[16]. Nguyễn Khắc Kiểm (2016), Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II-IIIA, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 
[17]. Nguyễn Thị Thanh Mai (2015), Phân tích tình hình sử dụng thuốc và đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
 
[18]. Nguyễn Hoài Nga, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và cộng sự (2014), “Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi nguyên phát chẩn đoán điều trị tại bệnh viện K trong 10 năm từ 2001 đến 2010”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 2, tr. 7.
 
[19]. Nguyễn Thị Oanh (2015), Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm tại bệnh viện Phổi Trung ương, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà
 
Nội.[20]. Phạm Văn Thái (2015), Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hoá chất phác đồ PC kết hợp xạ phẫu dao gamma quay, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội
 
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………………….2
1.1. Tổng quan về bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ ………………………………….2
1.1.1. Dịch tễ học ………………………………………………………………………………………..2
1.1.2. Một số yếu tố nguy cơ…………………………………………………………………………2
1.1.3. Chẩn đoán ung thư phổi ………………………………………………………………………3
1.1.4. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ …………………………………………………8
1.2. Tổng quan về pemetrexed ……………………………………………………………………..10
1.2.1. Đặc tính dược lực học ……………………………………………………………………….10
1.2.2. Đặc tính dược động học …………………………………………………………………….10
1.2.3. Chỉ định…………………………………………………………………………………………..11
1.2.4. Chống chỉ định …………………………………………………………………………………11
1.2.5. Liều lượng và cách dùng……………………………………………………………………12
1.2.6. Các tác dụng không mong muốn…………………………………………………………13
1.2.7. Tương tác thuốc ……………………………………………………………………………….13
1.3. Một số nghiên cứu nổi bật về sử dụng pemetrexed trong điều trị UTPKTBN
……………………………………………………………………………………………………………………14
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………..17
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………….172.1.1.
Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………….17
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ………………………………………………………….17
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………….17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………………………..17
2.2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu…………………………………………………………..17
2.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, số liệu…………………………….17
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………..18
2.2.5. Một số tiêu chí phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu…………………20
2.3. Thống kê và xử lý số liệu ……………………………………………………………………….22
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………………………………..23
2.5. Sơ đồ nghiên cứu …………………………………………………………………………………..23
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………………24
3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu…………………………………………….24
3.1.1. Đặc điểm về giới ………………………………………………………………………………24
3.1.2. Đặc điểm về tuổi ………………………………………………………………………………24
3.1.3. Tiền sử hút thuốc lá…………………………………………………………………………..25
3.1.4. Các triệu chứng lâm sàng khi nhập viện………………………………………………25
3.1.5. Giai đoạn bệnh và mô bệnh học………………………………………………………….26
3.1.6. Tình trạng di căn ………………………………………………………………………………27
3.1.7. Chất chỉ điểm khối u trước điều trị ……………………………………………………..28
3.1.8. Các phương pháp điều trị đã áp dụng ………………………………………………….29
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc pemetrexed của nhóm bệnh nhân nghiên cứu …..29
3.2.1. Phác đồ điều trị hóa chất ……………………………………………………………………29
3.2.2. Số chu kỳ điều trị hóa chất…………………………………………………………………31
3.2.3. Đặc điểm về liều dùng ………………………………………………………………………313.2.4. Đặc điểm về cách dùng ……………………………………………………………………..33
3.2.5. Hiệu quả điều trị sau khi sử dụng pemetrexed………………………………………33
3.3. Đánh giá TDKMM của các phác đồ có pemetrexed trong điều trị
UTPKTBN ………………………………………………………………………………………………….38
3.3.1. Mức độ nghiêm trọng của các TDKMM ……………………………………………..38
3.3.2. Thời điểm xuất hiện các TDKMM………………………………………………………39
3.3.3. Các biểu hiện TDKMM …………………………………………………………………….40
3.3.4. Biện pháp xử trí TDKMM …………………………………………………………………42
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN ………………………………………………………………………………45
4.1. Bàn luận về đặc điểm sử dụng pemetrexed trên nhóm BN nghiên cứu…….45
4.1.1. Bàn luận về đặc điểm nhóm BN nghiên cứu trước điều trị …………………….45
4.1.2. Bàn luận về đặc điểm sử dụng pemetrexed…………………………………………..49
4.2. Bàn luận về các TDKMM của pemetrexed và xử trí……………………………….53
4.2.1. Bàn luận về tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các TDKMM …..53
4.2.2. Bàn luận về xử trí các TDKMM …………………………………………………………55
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………….57
ĐỀ XUẤT……………………………………………………………………………………………………….59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN HIỆU CHỈNH LIỀU DÙNG CỦA PEMETREXED
PHỤ LỤC 3: PHÂN ĐỘ ĐỘC TÍNH THEO TIÊU CHUẨN CỦA VIỆN UNG
THƯ QUỐC GIA HOA KỲ 2000 (NCI – CTC)
PHỤ LỤC 4: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CƠ NĂNG CỦA WHO
PHỤ LỤC 5: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG KHỐI U ĐẶC (RECIST)
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment