Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người dân và yếu tố ảnh hưởng tại Ba Vì – Hà Nội

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người dân và yếu tố ảnh hưởng tại Ba Vì – Hà Nội

Thuốc có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh và chữa bệnh, trong BVCSSKND. Nhu cầu về thuốc phòng bệnh và chữa bộnh ngày càng cao và đa dạng; số lượng và chủng loại thuốc theo yêu cầu của xã hội ngày càng tăng. Chỉ tính riêng nguyên liêu dùng để bào chế các dạng thuốc trên thế giói hiện nay, cũng vào khoảng 20.000 hoạt chất [48][49] [50]. Từ những nguyên liệu này người ta bào chế ra rất nhiều loại dược phẩm khác nhau. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dược trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, con người mới chỉ biết 3-4 loại thuốc KS thì ngày nay đã có tới hàng trăm thuốc KS được sử dụng, hàng ngàn thuốc KS đang được nghiên cứu. Sản phẩm của thuốc hết sức đa dạng và phong phú, nhiều loại thuốc có tác dụng mạnh, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng phụ cũng rất nhiều. Do đó cần phải hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phải hạn chế các phản ứng có hại của thuốc. Càng ngày các nước có xu hướng lựa chọn và chỉ sử dụng một số các loại thuốc có độ an toàn cao hơn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước mình, chẳng hạn như Na uy chỉ có khoảng 80 hoạt chất, Nigeria có khoảng 400 sản phẩm thuốc trên thị trường. Theo chương trình hành động thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho đến nay thuốc dùng trong bộnh viộn (BV) ở các nước phát triển và đang phát triển vào khoảrig 300-700 loại hoạt chất [70].

Năm 1975 WHO tiến hành xây dựng danh mục thuốc thiết yếu để áp dụng cho các quốc gia trên thế giới. Sau 2 năm WHO đã xem xét lại để đưa ra danh mục lần 1 gồm 200 loại thuốc [71]. Cho đến năm 1995 danh mục thuốc thiết yếu đã được WHO ban hành lần thứ 8 [72].

Với mục đích sử dung thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế, ở Việt nam Bộ Y tế (BYT) đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần 1 vào năm 1985 gồm 225 thuốc [13]ẻ, lần 2 năm 1989 với 116 thuốc [14]; lần 3 năm 1995 BYT với 255 thuốc được phân chia theo trình đô chuyên môn của cán bộ y tế [12]. Gần đây nhất, năm 1999, BYT ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ tư với 346 thuốc tân dược và 81 thuốc y học cổ truyền, được phân theo các tuyến điều trị: BV tuyến tỉnh/Trung ương (TW), BV tuyến huyện, Trạm y tế (TYT) xã [6].

Năm 1985, hội nghị Nairobi Kenya đã định nghĩa về sử dụng thuốc hợp lý an toàn: “Sử dụng thuốc hợp lý an toàn là việc đảm bảo cho người bệnh nhận được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng, liều lượng phù hợp với từng cá thể, trong khoảng thời gian vừa đủ và giá thành thấp nhất cho mỗi người cũng như cho cộng đồng của họ” .

Trong nội dung “sáng kiến Bamako” do Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước Châu Phi họp ở Bamako (Mali) tháng 09 năm 1987 đã đưa ra 2 vấn đề cấn quan tâm là:

Phải đủ thuốc thiết yếu ở tuyến xã với giá rẻ, dễ mua, dễ sử dụng và điều trị một cách hợp lý.

Tập trung chăm lo ưu tiên cho bà mẹ và trẻ em ở tuyến cơ sở.

Hội nghị Dược học thế giới họp tại Tokyo ngày 05 tháng 09 năm 1993 đã đưa ra bản “Tuyên ngôn TOKYO” về tiêu chuẩn công tác dược quốc tế, đó chính là thực hành dược tốt (Good pharmacy practice-GPP). Thực hành thuốc tốt đòi hỏi sự tham gia của dược sỹ trong việc thực hiện kê đơn sử dụng thuốc hợp lý an toàn và kinh tế. Dược sỹ phải cộng tác vói cán bộ y tế khác nhằm đảm bảo cung ứng thuốc và giảm thiểu sự lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý không an toàn.

1. 2. TÌNH HÌNH Tự MUA THUỐC, TựĐlỀU TRỊ

Thuốc là loại hàng hoá đặc biệt, việc sử dụng những loại thuốc nào và số lượng bao nhiêu là do thầy thuốc quyết định và người sử dụng phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Ngay cả những thuốc mua không cần đơn của thầy

MỤC LỤC Đặt vấn đề 1

Chương lẵ Tổng quan tài liệu 3

1 ẽ 1. Khái niệm sử dụng thuốc hợp lý – an toàn 3

1.2. Tinh hình tự mua thuốc tự điều trị..ẽ. 4

1.3. Hậu quả của việc sử dụng thuốc không hợp lý an toàn 7

1.4. Tình hình tiêu thụ thuốc trên thế giới 9

1.5. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc ờ Việt nam 10

1.6ễ Phân loại thuốc ATC 12

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16

2.1ẵ Đối tượng nghiên cứu 16

2.2ề Phương pháp nghiên cứu 18

2.3. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu 20

Chương 3. Kết quả nghiên cứu 24

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 24

3.2. Tinh hình ốm đau và sử dụng dịch vụ y tế 25

3.3. Tình hình sử dụng thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng 32

3.3Ẽ1. Tình hình sử dụng thuốc nói chung 32

3.3.2. Tình hình sử dụng theo phân loại thuốc ATC 33

3ằ3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc 34

3.4. Tình hình sử dụng thuốc KS và một số yếu tố ảnh hưởng 37

3.4.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh 37

3.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc KS 38

3.5ắ Thời gian sử dụng thuốc KS và một số yếu tố ảnh hưởng 43

3.6. Nguồn cung ứng thuốc 46

3.7. Chi phí cho việc mua thuốc 51

Chương 4. Bàn luận 53

4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 53

4.2. Tình hình ốm đau và sử dụng dịch vụ y tế 53

4.3. Tinh hình sử dụng thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng 56

4.3.1. Tình hình sử dụng thuốc chung 56

4.3.2. Tinh hình sử dụng theo phân loại thuốc ATC và một số yếu tố ảnh ởng đến việc sử dụng thuốc 58

4.3.3. Tĩnh hình sử dụng thuốc KS và một số yếu tố ảnh hưởng 60

4.3.4. Thời gian sử dụng thuốc KS và một số yếu tố ảnh hưởng 62

4.3.5. Nguồn thuôc được sử dụng 65

4.3.6. Chi phí trung bình cho mua thuốc 67

Kết luận 70

Kiến nghị 71

Phu lue 72 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment