Khảo sát tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ tại bệnh viện Bạch Mai
Suy tĩnh mạch mạn tính (STMMT) là một bệnh lý khá phổ biến ở người trưởng thành, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [2], [6],[29].
Tại các nước phương Tây, STMMT được xem là một vấn đề ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội bởi vì tỷ lệ mắc bệnh khá cao chiếm khoảng 20 – 40% dân số người trưởng thành, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng với sự phát triển của nền văn minh hiện đại [16], [35], [54], [74]. Theo Capitao và cộng sự (1999), tỷ lệ STMMT ở nam là 17,8% và nữ là 34,1%, tương ứng với 812.000 và 1.741.000 dân số ở Bồ Đào Nha [26]. STMMT không chỉ gây nặng chân, phù chân, tê chân, đau chân, vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nhiều biến chứng khác như: loét chân, tắc mạch đòi hỏi chi phí điều trị cao [10]. Người bị STMMT có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng gấp 3 so với người không STMMT [16], [19], [39], [49]. Tại các nước Châu Âu, tỷ lệ mắc STMMT ở người 30-70 tuổi ước tính khoảng 25-50%, biến chứng trầm trọng nhất của bệnh là loét chân, chiếm tỷ lệ 0,1 – 3,2 % [38]. Năm 2005, tại Hoa Kỳ có tới 10-30% người lớn mắc bệnh này, ước tính có 1 triệu người bị loét chân do STMMT, dẫn tới 100.000 người bị tàn phế, làm tiêu tốn hàng tỷ USD và hơn 1 triệu ngày công lao động hàng năm [74].
Tuy STMMT không phải là một nguyên nhân chính gây tử vong nhưng lại là một nguyên nhân gây giảm chất lượng cuộc sống và gián tiếp gây tử vong khi có biến chứng thuyên tắc phổi. Tuy vậy, STMMT chưa được chú ý và quan t âm đúng mức, nhất là ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, theo Cao Văn Thịnh (1998) nghiên cứu trên 1022 người đã nhận thấy tỷ lệ mắc STMMT là 40,9%, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 1/4,2, chứng tỏ bệnh này khá thường gặp [13]. Theo dự đoán của các chuyên gia y tế cho rằng bệnh sẽ gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thay đổi lối sống ở nước ta [12]. Theo một nghiên cứu của Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (1998), đa số bệnh nhân (77,6%) không biết về bệnh tĩnh mạch trước đó [13]. Điều này nói lên thực trạng thiếu hiểu biết của người dân cũng như sự thiếu quan tâm đúng mức của các nhân viên y tế. Do vậy, bệnh thường được phát hiện và chẩn đoán muộn, khi đã có các triệu chứng nặng hoặc đã có biến chứng rối loạn dinh dưỡng da, viêm tắc tĩnh mạch [12], [13].
STMMT liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ như: giới tính, tuổi, tiền sử gia đình bị bệnh suy tĩnh mạch, béo phì, công việc đòi hỏi đứng lâu hoặc ít vận động, đặc biệt mang thai là một yếu tố quan trọng góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ, ảnh hưởng đến khoảng 40% phụ nữ mang thai [69]. Theo Carpentier P (1994), phụ nữ bị STMMT nhiều hơn nam giới (ước tính 1,5-3,5 lần), điều này được giải thích chủ yếu do sinh đẻ và liên quan với nội tiết tố nữ [ 27]. Những phụ nữ đã sinh con (mang thai trước đó) có tỷ lệ bệnh cao hơn những người chưa sinh con lần nào (không mang thai trước đó), phụ nữ có nhiều con thì tỷ lệ mắc bệnh là cao nhất [20]. Mặc dù STMMT không phải là 3 nguyên nhân chính gây tử vong cho mẹ nhưng vẫn còn là một vấn đề quan trọng làm giảm hoạt động sinh sản và chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Theo thống kê năm 2001, STMMT ở phụ nữ da trắng chiếm 49%, ở phụ nữ Châu Á chiếm 36%, trong đó thời kỳ mang thai (thai con so) là 30 -35% [38], [43]. Con số này tương đối cao và góp phần vào sự phát triển bệnh cho các lần mang thai tiếp theo hoặc thậm chí sau khi mãn kinh [36], [40], [56].
Sự phát triển kinh tế đất nước trong thời gian qua đã mang lại đời sống kinh tế cao cho nhân dân, thì đồng thời bệnh STMMT chi dưới cũng phát triển theo và được người dân chú ý hơn, đặc biệt là phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về khảo sát bệnh STMMT trên phụ nữ mang thai, chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình trạng suy tĩnh mạch ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ được quản lý thai sản tại Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 20
Chương 1: TỔNG QUAN 22
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và sinh bệnh học tĩnh mạch chi dưới 22
1.1.1. Giải phẫu 22
1.1.2. Sinh lý tuần hoàn tĩnh mạch 27
1.1.3. Sinh lý bệnh học tĩnh mạch chi dưới 29
1.2. Chẩn đoán và điều trị suy tĩnh mạch chi dưới 33
1.2.1. Triệu chứng cơ năng 33
1.2.2. Khám lâm sàng 34
1.2.3. Một số nghiệm pháp huyết động 35
1.2.4. Phân loại suy tĩnh mạch mạn tính dựa theo CEAP 35
1.2.5. Một số phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán suy tĩnh mạch ….36
1.2.6. Điều trị 40
1.3. Những yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch 42
1.4. Suy tĩnh mạch chi dưới và thai nghén 44
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 48
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 48
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu 49
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 49
2.3.2. Tính cỡ mẫu 49
2.3.3. Các chỉ số và biến số nghiên cứu 50
2.3.4. Phương pháp siêu âm Doppler tĩnh mạch 51
2.3.5. Quy trình nghiên cứu 54
2.3.6. Xử lý số liệu 55
2.3.7. Khía cạnh đạo đức của đề tài 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 56
3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 56
3.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của thai phụ 57
3.1.3. Đặc điểm về yếu tố thai nghén của thai phụ 57
3.1.4. Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ của thai phụ 58
3.2. Tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối 59
3.2.1. Tình trạng suy tĩnh mạch trên lâm sàng theo phân loại CEAP ..59
3.2.2. Tình trạng suy tĩnh mạch trên siêu âm Doppler tĩnh mạch 59
3.2.3. Đặc điểm lâm sàng của thai phụ 60
3.2.4. Đặc điểm trên siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới 61
3.3. Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng suy tĩnh mạch ở phụ nữ có thai 64
3.3.1. Các nguy cơ liên quan đến thai nghén 64
3.3.2. Các nguy cơ về cân nặng của thai phụ 67
3.3.3. Đặc điểm yếu tố nguy cơ về nghề nghiệp và thói quen của thai
phụ 68
3.3.4. Các nguy cơ về tiền sử liên quan đến suy tĩnh mạch 70
3.3.5. Các yếu tố về chế độ ăn ít rau-chất xơ, táo bón và trĩ với suy tĩnh
mạch 71
3.3.6. Ảnh hưởng của số lần có thai và sinh con với suy tĩnh mạch 73
3.3.7. Phân tích một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng suy tĩnh mạch ở
phụ nữ có thai 73
Chương 4: BÀN LUẬN 75
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 75
4.2. Tình trạng suy tĩnh mạch ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối 76
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh suy tĩnh mạch chi dưới 76
4.2.2. Đặc điểm lâm sàng của thai phụ 79
4.2.3. Đặc điểm siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới 81
4.3. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến suy tĩnh mạch ở phụ nữ có thai 83
4.3.1. Các nguy cơ liên quan đến mang thai 83
4.3.2. Đặc điểm về cân nặng của thai phụ 86
4.3.3. Đặc điểm yếu nghề nghiệp và thói quen của thai phụ 88
4.3.3. Các yếu tố nguy có sử dụng thuốc tránh thai và tiền sử gia đình 90
4.3.4. Chế độ ăn ít rau-chất xơ, táo bón và trĩ với suy tĩnh mạch 91
4.3.4. Phân tích hồi quy đa biến đối với một số yếu tố ảnh hưởng suy
tĩnh mạch ở phụ nữ có thai 93
KẾT LUẬN 95
KIẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích