KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH THỦ PHẠM VÀ CÁC BIẾN ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ CỦA CÁC BỆNH NHÂN NMCT CẤP ST CHÊNH LÊN VÙNG DƯỚI

KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH THỦ PHẠM VÀ CÁC BIẾN ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ CỦA CÁC BỆNH NHÂN NMCT CẤP ST CHÊNH LÊN VÙNG DƯỚI

 Mục tiêu:Khảo sát tổn thương động mạch vành (ĐMV) thủphạm và các biến đổi điện tâm đồcủa bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) vùng dưới.

Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, cắt ngang mô tả. 
 
Đối tượng:  Các trường hợp BN chẩn đoán xác định NMCTSTCL vùng dưới và vùng dưới kèm thất phải được chụp ĐMV có cản quang tại BV Thống Nhất từ09/2007 -04/2010. 
 
Kết quả:  Trong 2 năm rưỡi (09/2007  -04/2010) có 68 BN NMCTCSTCL vùng dưới,trong đó ĐMV  thủphạm:  ĐMV phải 86,8%; ĐMV trái 13,2% (ĐM mũ 5,8% và đặc biệt có đến 7,4% ĐM liên thất trước thủphạm). Kiểu ĐMV ưu thế: ĐMV phải chiếm ưu thế83,8%, ĐMV trái ưu thế8,8%, ĐMV cân bằng là 7,4%. ĐMV phải thủphạm hầu hết gặp ởkiểu ĐMV phải ưu thếchiếm tỷlệđến 96,6% chỉcó 3,4% gặp trong ĐM cân bằng. ĐM mũ thủphạm gặp trong kiểu ĐMV trái ưu thế75% và 25% gặp ởĐM cân bằng. ĐM liên thất trước thủphạm gặp ởkiểu ĐMV trái ưu thếlà 60% còn 40% g ặp trong kiểu ĐMV cân bằng. Giá trịchẩn đoán tắc/hẹp ĐMV phải rất cao với độnhạy 94,8%, độchuyên 90,0%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,948 (p = 0,001). Giá trịchẩn đoán tắc/hẹp ĐMV phải gần với độnhạy 77,8%, độchuyên 65,2%, diện tích dưới đường cong ROC 0,778 (p = 0,001). Giá trịchẩn đoán tắc/hẹp ĐM mũ tương đối cao với độnhạy 50%, độchuyên 96,7%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,801 (p = 0,001). 
 
Kết luận:ĐM thủphạm phần lớn là ĐM vành phải (86,8%). Kiểu ĐM ưu thếcó  ảnh hưởng đến nhánh ĐMV thủphạm: ĐMV phải thủphạm gặp hầu hết  ởkiểu ĐMV phải  ưu thế; ĐMV M ũ thủphạm gặp nhiều trong kiểu ĐMV trái ưu thế; Cảba kiểu ĐMV thủphạm đều có thểgặp trong kiểu ĐMV cân bằng. Giá trịchẩn đoán vịtrí tắc/hẹp ĐMV thủphạm trên điện tâm đồ: rất cao với ĐMV phải; cao với ĐMV phải gần; tương đối cao đối với ĐM Mũ
 Nhồi máu cơ tim cấp ST  chênh lên dựa trên điện tâm đồngười ta  cóthể  định vịđược vùng nhồi máu: vùng trư ớc vách, vùng trước mỏm, vùng trước rộng, vùng sau, vùng dưới, vùng dưới thất phải. Tùy theo vùng nhồi máu mà có các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, diễn tiến, biến chứng,  tiên lư ợng,… biểu hiện khác nhau. Nhồi máu cơ tim thành trư ớc luôn có tổn thương của động mạch vành trái, trong khi đó nhồi máu cơ tim vùng dư ới thì  động mạch thủphạm có thểthay đổi do vùng dư ới là nơi giáp ranh giữa động mạch vành phải với động mạch mũ  và nhận máu từmột hoặc hai động mạch này tùy theo giải phẫu mạch vành của mỗi b ệnh nhân. Việc chẩn đoán chính xác NMCT cấp, xác định vịtrí vùng nhồi máu, xác định vịtrí tắc nghẽn động mạch vành thủ phạm khi tiếp cận bệnh nhân có thểgiúp cho Bác sĩ điềutrịtiên lư ợng bệnh sớm, hoạch định chiến lược tốt và phần nào giúp Bác sĩ can thiệp mạch vành cho việc chuẩn bị, phòng ngừa các biến chứng, tiên lượng…(8).

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment