KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA TẾ BÀO AGGER NASI VÀ ĐỘ HẸP NGÁCH TRÁN
TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật ngách trán là một trong những phẫu thuật nội soi phức tạp và khó khăn nhất. Trong đó, tếbào agger nasi có vai trò rất quan trọng để hiểu rõ giải phẫu ngách trán và ứng dụng trong phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của tế bào agger nasi lên độ hẹp ngách trán, thời gian phẫu thuật ngách trán và kích thước lỗ thông xoang trán
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 69 ngách trán được phẫu thuật từ tháng 9/2009 đến tháng 7/2010 tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM
Kết quả: 6 dạng mỏm móc được xác định bằng SNAP. 3 dạng thường gặp nhất là týp A(17,4%), týp B(42%), týp C(20,3%). Tỷ lệ tế bào agger nasi là 42% và chỉ tìm thấy với mỏm móc týp B. Trên mặt phẳng sagittal, ngách trán nằm sau: tế bào agger nasi, ngách tận, tế bào sàng trán; ngách trán nằm trước: tế bào trên ổ mắt, tế bào bóng trán và tếbào trên bóng. Diện tích lỗ thông xoang trán trung bình là 52,42mm2 và tế bào agger nasi không ảnh hưởng lên độ rông lỗ thông xoang trán. Ngách trán khi có tế bào agger nasi (1,051mm ± 0,574) hẹp hơn so với khi không có (2,317mm ± 0,799) với p < 0,05. Về’phẫu thuật ngách trán, thời gian phẫu thuật kéo dài hơn khi có tế bào agger nasi (p < 0,05). Khi có sự hiện diện đông thời tế bào agger nasi và tế bào trên bóng, thời gian phẫu thuật sẽ càng kéo dài hơn.
Kết luận: Tế bào agger nasi có ảnh hưởng đến phẫu thuật điều trị viêm xoang trán. Do đó cẩn phải nghiên cứu kỹ CT scan trước khi phẫu thuật.
Bệnh lý xoang trán thường do tình trạng viêm niêm mạc, tạo nên tắc nghẽn thứ phát của dẫn lưu xoang, đặc biệt là vùng ngách trán. Kháng sinh, giảm phù nề và những thuốc điều trị xoang khác sẽ giúp cải thiện tình trạng viêm của niêm mạc và thiết lập lại dẫn lưu xoang. Tuy nhiên, những trường hợp tiến triển, có tình trạng hẹp dẫn lưu nhiều và viêm nhiễm kéo dài, thì cần phải có can thiệp phẫu thuật và phẫu thuật nội soi mũi xoang hiện nay là lựa chọn điều trị cho tình trạng viêm xoang mạn tính không đáp ứng với điều trị.
Trong phẫu thuật xoang trán, lấy bỏ tế’ bào agger nasi (AN) thường là yếu tố’ chính để làm sạch ngách trán bị tắc nghẽn. Tuy nhiên, tế bào này cũng chính là yếu tố’ gây khó khăn khi xác định lỗ thông xoang trán trong phẫu thuật.
Hình ảnh học chẩn đoán hệ thống xoang trước mổ là thiết yếu để hiểu rõ cấu trúc phức tạp và phát hiện những cấu trúc giải phẫu có nguy cơ gây ra bít tắt dẫn lưu xoang trán. Ngoài nội soi, chụp cắt lớp điện toán ba chiều đa đầu dò được sử dụng để đánh giá giải phẫu trước mổ. Có sự thống nhất giữa dữ liệu thu được từ hình ảnh CT scan và những dữ liệu có được từ phẫu tích giải phẫu. Do đó, trong nghiên cứu này, hình ảnh CT scan có tái tạo hình ảnh mặt phang đứng dọc được ghi nhận từ các bệnh nhân với bệnh lý xoang mạn tính, đã được đánh giá.
Thêm vào đó, xác định rõ ràng tế bào agger nasi là thử thách ngay cả khi có CT scan tái tạo ba chiều, nên việc có thêm hỗ trợ tạo hình ba chiều của SNAP sẽ giúp việc xác đinh được rõ ràng hơn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp tạo hình không gian ba chiều để mô tả sự liên quan trong không gian giữa đường dẫn lưu xoang trán và các tế bào khí xung quanh. Đồng thời, đánh giá khoảng cách hẹp của ngách trán có bị ảnh hưởng bởi yếu tố’ nào hay không. Mục đích của nghiên cứu này là ứng dụng phương pháp mới để xác định các yếu tố tác động đến ngách trán về khoảng cách hẹp cũng như thời gian phẫu thuật vùng ngách trán, trong đó chú trọng vai trò của tế bào agger nasi.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất