KHẢO SÁT TỶ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH MAT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TUYẾN CƠ SỞ
KHẢO SÁT TỶ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH MAT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TUYẾN CƠ SỞ
Lê Đỗ Thùy Lan
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dị tật bẩm sinh mắt là một trong các nguyên nhân gây mù ở trẻ em. Trên thế giới có nhiêu nghiên cứu vê tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt. Tại Việt Nam có một số nghiên cứu tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung, nhưng chưa có nghiên cứu tỷ lệ dị tật mắt. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Ho Chí Minh và tuyến cơ sở, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, biến chứng mù do dị tật, xây dựng quy trình chẩn đoán và can thiệp sớm dị tật tránh mù lòa.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu ngẫu nhiên tại bệnh viện Mắt thành phốHô Chí Minh và mẫu hàng loạt ca của 22 bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố Hô Chí Minh, từ 2000 – 2009. Dữ liệu thu thập là tuổi, giới, nơi cư trú, tiên sử mẹ mang thai, tiên sử gia đình, chẩn đoán dị tật mắt và dị tật khác đi kèm. Mô tả các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, các biến chứng mù do dị tật.
Kết quả: Tổng số mẫu ngẫu nhiên thu thập tại BV. Mắt TP.HCM 10 năm là 2.320 ca; năm 2009 dị tật bẩm sinh mắt là 162 ca, mẫu hàng loạt ca các bệnh viện tuyến cơ sở là 84. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt trong số trẻ khám mắt của các bệnh viện có chuyên khoa mắt TP.HCM là 4,7/1.000, tỷ lệ các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật là 0,82%, trong đó dị tật lé có nguy cơ di truyền cao gấp 3 lần; tỷ lệ mù qua 10 năm 0,697%, trong đó mù do glôcôm bẩm sinh là 0,61%; nhược thị qua 10 năm 1,66%, trong đó nhược thị do đục thể thủy tinh bẩm sinh là 0,71%, nhược thị do sụp mi bẩm sinh là 0,35%, do lé là 0,35%. Viêc chẩn đoán và đỉêu trị đang phân cấp theo hai tuyên: Bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố Hô Chí Minh, Bệnh viện Mắt thành phố Hô Chí Minh.
Kết luận: Nghiên cứu góp phần vào tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung trong nước, cần mở rộng nghiên cứu khảo sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt ở trẻ sơ sinh, và xây dựng quy trình chẩn đoán theo ba cấp (trạm y tế, bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện, bệnh viện Mắt TP.HCM).
MỞ ĐẦU
Dị tật bẩm sinh mắt là những dị tật thường được gia đình phát hiện ngay sau khi sinh, hoặc khi trẻ có triệu chứng chảy nước mắt, hoặc khi trẻ không nhìn thấy người thân.
Những dị tật bẩm sinh mắt được tác giả Daniel van Duyse (1852 – 1924)(3) gọi là những bất thường trong tổ chức mắt.
Các giả thuyết về căn nguyên sinh bệnh học của dị tật bẩm sinh mắt được nhiều nhà nghiên cứu tán đồng là giả thuyết về phôi thai, di truyền, môi trường; trong đó giả thuyết về phôi thai được chấp nhận nhiều nhất.
Việc điều trị dị tật bẩm sinh mắt còn tùy thuộc vào dị tật ở tổ chức của mắt còn hoặc không còn chức năng thị giác, và việc phát hiện sớm dị tật.
Theo Tổ chức y tế” thế” giới (WHO), từ nghiên cứu của Clare Gilbert và Foster (2001)(2), tỷ lệ mù ở trẻ em thay đổi theo kinh tế” phát triển của các nước trên thế” giới. Ở những nước phát triển, tỷ lệ mù là 0,3/1.000 trẻ, những nước chậm phát triển tỷ lệ này tăng hơn 1,5/1.000 trẻ.
blindness, amblyopia, risk factor, congenital cataract,
Tại Việt Nam, theo Bộ y tế (2007), mặc dù chưa có số liệu đánh giá tổng thể về dị tật bẩm sinh, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra mức độ trầm trọng của dị tật bẩm sinh. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên, nguyên nhân tăng có thể do ảnh hưởng của phát triển công nghiệp và suy
thoái môi trường.
Tại bệnh viện Mắt TP.HCM, hàng năm trung bình có khoảng 2.300 trẻ đến điều trị bệnh mắt, trong đó có nhiều trẻ dị tật bẩm sinh mắt. Nhiều trẻ đến muộn nên việc điều trị chỉ mang lại lợi ích về mặt thẩm mỹ, không thể hồi phục thị lực, nên trẻ đã trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy, dị tật bẩm sinh mắt cũng là mối quan tâm lo ngại của các thầy thuốc Nhãn khoa.
Để giải quyết nhu cầu điều trị có hiệu quả hơn, phát hiện sớm trong cộng đồng, tránh biến chứng mù lòa, chúng tôi nghiên cứu tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở nhằm đánh giá tình hình dị tật bẩm sinh mắt trong 10 năm (2000-2009), ghi nhận những yếu tố nguy cơ gây dị tật,
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất