KHẢO SÁT TỶ TRỌNG CỦA SỎI TÚI MẬT TẠI BV. TRƯNG VƯƠNG TỪ THÁNG 03/2015 ĐẾN THÁNG 08/2015

KHẢO SÁT TỶ TRỌNG CỦA SỎI TÚI MẬT TẠI BV. TRƯNG VƯƠNG TỪ THÁNG 03/2015 ĐẾN THÁNG 08/2015

 KHẢO SÁT TỶ TRỌNG CỦA SỎI TÚI MẬT TẠI BV. TRƯNG VƯƠNG TỪ THÁNG 03/2015 ĐẾN THÁNG 08/2015

Lê Kim Long

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sỏi túi mật là một bệnh lý của hệ tiêu hóa thường gặp nên việc phát triển những kỹ thuật chẩn đoán và điều trị là rất cần thiết.Một trong những công cụ để chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi mật là sử dụng chất cản quang, tuy nhiên hiện nay hầu như có rất ít nghiên cứu về mối liên hệ giữa chất cản quang và sỏi túi mật, đặc biệt là về tỷ trọng của sỏi túi mật trong dung dịch chất cản quang. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tỷ trọng của sỏi túi mật trong các dung dịch có nồng độ khác nhau của Iobitridol, đồng thời tìm mối tương quan giữa tỷ trọng sỏi túi mật với đậm độ sỏi trên CT scan, số lượng sỏi và kích thước sỏi túi mật. 

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm 41 mẫu sỏi túi mật được mô tả các đặc điểm về số lượng, màu sắc, hình dạng, kích thước, đậm độ trên CT scan, làm thí nghiệm về tỷ trọng trong các dung dịch chất cản quang Iobitridol với các nồng độ khác nhau tại Bệnh viện Trưng Vương, từ tháng 03/2015 đến tháng 08/2015.

Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,7, giới tính: nam 48,5%, nữ 51,5%. Số lượng sỏi: 1 viên chiếm 31,7%, từ 2 viên trở lên 68,3%. Về kích thước: sỏi ≤ 5mm 28,6%, sỏi >5mm 71,4%. Màu sắc: sỏi đen chiếm ưu thế với 61%,sỏi nâu là 14,6%, sỏi dạng tinh thể là 14,6%, sỏi vàng là 9,8%.Về hình dạng: đa diện chiếm 29,3%, hình dâu là 22%, hình trứng 22%, hình cầu !4,6% và hình sao là 12,2%.Về đậm độ trên CT Scan: sỏi ≤ 100HU chiếm 58,3%, >100HU là 41,7%. Hầu hết sỏi túi mật đều có tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng của dung dịch Iobitridol 300mg Iốt/ml (87,8%). Tỷ lệ sỏi “nổi” trong các dung dịch Iobitridol pha loãng với dd Natriclorua 0,9% tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:3 ở nhóm có đậm độ trên CTscan ≤ 100HU cao hơn hẳn so với nhóm >100HU (p<0,003, p<0,001, p<0,001). Tỷ lệ sỏi “nổi” trong dung dịch Iobitridol pha loãng tỷ lệ 1:1 ở nhóm có số lượng sỏi ≤ 5 viên cao hơn so với nhóm >5 viên.

Kết luận: Đa số sỏi túi mật có tỷ trọng thấp hơn dung dịch cản quang Iobitridol(300I/1ml)hay đa số sỏi túi mật đều nổi trong dung dịch Iobitridol nguyên chất (không pha loãng). Đậm độ (HU – Hounsefield unit) trên CTscan của sỏi túi mật là một yếu tố dự đoán đặc tính tỷ trọng của sỏi túi mật trong các dung dịch pha loãng của chất cản quang với dung dịch NaCl 0,9% lần lượt với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:3

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Berci G. (2004), Historical overview of surgical treatment of biliary stone disease, Laparoscopic surgery of the abdomen, Springer, New York, p.139-142.

2. Duane W.C. (1990), “Pathogenesis of gallstones: Implications for management.”, Hosp Pract. 25, p. 65-76.

3. Đỗ Kim Sơn, Đỗ Ngọc Thạch và Trần Đình Thơ (1998),

“Thành phần hóa học của sỏi đường mật chính và một số yếu tố liên quan qua phân tích bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại”, Ngoại khoa. 1, tr. 22-32.

4. Fogel E.L., Attasaranya S., Lehman G.A. (2008), “Choledocholithiasis, ascending cholangitis, and gallstone pancreatitis.”, Med Clin Am. 92(4), p. 925–960.

5. Kachele V.K.W., Mason R.A., Hill V., Hay B., Haug C. (1998), “Gallstone prevalence in Germany”, Digest Dis Sci. 43(6), p. 1285–1291.

6. Lee S. K., Kim M.H., Min Y.I. (1991), “Computed Tomographic Analysis of Gallbladder Stones : Correlation with Chemical Composition and In-vitro Shockw-wave Lithotripsy”, The Korean Journal of Internal Medicine. 6(1)

7. Lê Văn Cường (2004), “Thành phần hóa học của 159 mẫu sỏi mật ở người Việt Nam bằng quang phổ hồng ngoại”, Tạp chí Y Học. 8, tr. 156-162.

8. Nguyễn Tấn Cường (1996), Điều trị sỏi túi mật bằng phẫu thuật cắt túi mật qua soi ổ bụng, Luận án phó tiến sĩ y dược, Đại học Y Dược.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment