KHẢO SÁT VAI TRÒ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NỘI MẠCH (IVUS) TRONG CAN THIỆP TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA (PCI)
KHẢO SÁT VAI TRÒ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NỘI MẠCH (IVUS) TRONG CAN THIỆP TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA (PCI)
Ngô Minh Hùng(1), Võ Thành Nhân(2)
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Siêu âm nội mạch (IVUS) đã và đang là một công cụ hỗ trợ tại chỗ hiệu quả tại phòng thông tim. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để khảo sát vai trò IVUS trong hướng dẫn can thiệp mạch vành qua da.
Phương pháp: Tất cả các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2/2007 đến 04/2009 có chỉ định IVUS và có can thiệp được tuyển mộ vào nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang, mô tả dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu tim mạch có sẵn.
Kết quả nghiên cứu: Có 101 bệnh nhân được sử dụng IVUS để đánh giá sự tắc nghẽn động mạch vành (60,40%), tái hẹp trong stent (15,84%), độ áp sát và độ bung stent (7,92%) và sau can thiệp (15,84%). 77,2% trường hợp ghi nhận thêm những thông tin định tính khác với chụp mạch vành. IVUS cung cấp những thông số khác biệt và sát thực hơn những gì có được qua chụp mạch về: chiều dài tổn thương (20,532 ± 6,85mm sv 17,393 ± 6,9706mm; p = 0,036), đường kính tham khảo đoạn mạch (3,130 ± 0,603mm sv 2,842 ± 0,479mm; p < 0,001), diện tích lòng mạch tối thiểu (3,082 ± 0,728mm2 sv 1,594 ± 1,049mm; p < 0,001) theo thứ tự đó. IVUS xác định cách thức can thiệp (đặt stent: 94,06%), chọn kích thước stent và bóng phù hợp, áp lực bung stent (15,356 ± 2,77 atm) và áp lực bóng nong lại cao (17,198 ± 2,720 atm), tất cả các stent phủ đủ tổn thương, áp sát và bung tốt. Không ghi nhận biến chứng nào do chính IVUS gây ra.
Kết luận: IVUS thực sự la công cụ hỗ trợ kịp thời, hiệu quả và an toàn cho can thiệp mạch vành qua da.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất