Khẩu phần ăn và thay đổi cân nặng của phụ nữ mang thai tại hai xã Hùng Mỹ, Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa – Tuyên quang
Những năm gần đây, khẩu phần ăn của phụ nữ mang thai (PNMT) đã được cải thiện nhưng vẫnchưa đáp ứng được nhu cầu. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của bà mẹ còn khá cao. Mục tiêu:(1) Đánh giá khẩu phần ăn của PNMT tại 2 xã Hùng Mỹ, Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang. (2) Đánh giá sự thay đổi cân nặng của phụ nữ trong thời gian mang thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bà mẹ đang có thai được đưa vào nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang mô tả. Kết quả và kết luận:khẩu phần ăn còn thiếu về số lượng và chưa cân đối về chất lượng. So với nhu cầu khuyến nghị: sắt chỉ đạt 33,8%, canxi đạt 45,5%, vitamin A đạt 81,4%; năng lượng khẩu phần ở từng giai đoạn chỉ đạt 75% – 89%, trong đó lượng lipid chỉ đạthơn 40%, đặc biệt ở 3 tháng cuối; tỷ lệ lipid thực vật/tổng số 25,4%. Tỷ lệ Pr: L: G chưa cân đối (15,0: 13,8: 71,2). Mức tăng cân đều thấp ở các thời kỳ: 3 tháng đầu giảm 0,2 kg; 3 tháng giữa tăng 2,2 kg và 3 tháng cuối tăng 4,2 kg. Tỷ lệ tử vong mẹ đang giảm tại các nước cóthu nhập trung bình nhưng vẫn cao ở các nước có thu nhập thấp [9]. Ở Việt Nam, theo thống kê năm 2002 tính trên cả nước tỷ lệ tử vongmẹ là 165/100.000 ca sinh sống, trong đó vùng núiphía Bắc cao gấp 4 lần so với miền xuôi [1]. Vì vậy, cải thiện sức khỏe bà mẹ là 1 trong 8 mục limits and longterm consequences Am J Clin Nutr, 7, 1227S – 31S. 9. Rao S.,Yajnik C.S., et al (2001),Intake of micronutrient – rich foods in rural Indian mothers is associated with the size of their babies at birth, Maternal Nutrition Study. J.Nutri. 131, 1217 – 1224. 10. Viensen J.M (2001),The energy cost in pregnant women, Agriculture University, Wageningen, the Netherlands, Pubmed – index for medline: 2889869. TCNCYH Phụ trương 70 (5) – 2010 7 tiêu phát triển thiên niên kỷ được Liên hợp Quốc thông qua, trong đó có vấn đề chăm sócdinh dưỡng cho phụ nữ mang thai (PNMT). Trong những năm gần đây, khẩu phần ăn của nhân dân nói chung và của PNMT nói riêng đã đượccải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Ngay tại đồng bằng Bắc bộ, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của bà mẹ còn khá cao (25,6%) [1]. Nghiên cứu của Phạm Duy Tường (2002) cho thấy ngay tại quận Đống Đa, Hà Nộisự tăng cân của phụ nữ trong quá trình mang thai còn thấp, chỉ đạt 8,3kg [8]. Chiêm Hóa là một huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang với hơn80% đồng bào là dân tộc thiểu số; điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn; những nghiêncứu về tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của PNMT ở đây chưa nhiều. Nghiên cứu này được tiến hành nhằmmục tiêu:
1. Đánh giá khẩu phần ăn của phụ nữ mang thai tại 2 xã Hùng Mỹ, Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang.
2. Đánh giá sự thay đổi cân nặng của phụ nữ trong thời gian mang thai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: các phụ nữ đang mang thai.
2. Phương pháp, thời gian nghiên cứu: sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang tại thờiđiểm tháng 8 năm 2009.
2.1. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu: chọn chủ đích huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Hai xã Hùng Mỹ và Xuân Quang được chọn ngẫu nhiên từ 29xã của huyện. Theo số đăng ký thai sản của địa phương, toàn bộ 60 phụ nữ đang có thai trong thời điểm điều tra được đưa vào nghiên cứu.
2.2. Các biến số và phương pháp thu thập số liệu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích