KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
Khí máu động mạch là thông tin ñược ứng dụng nhiều trong thực hành lâm sàng. Khí máu động mạch phản ánh tình trạng rối loạn thông khí, rối loạn thăng bằng kiềm toan, rối loạn nước và điện giải. Khí máu động mạch còn ñược sử ñụng như một thông số theo dõi đánh giá tiên lượng nặng của bệnh. Tổn thương nhiều hệ cơ quan ñược phản ánh thông qua kết quả khí máu ñộng mạch trong ñó có bệnh viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp là bệnh tiến triển cấp tính có diến biến nặng tùy theo viêm tụy cấp thể phù nề hay thể hoại tử. Viêm tụy cấp thể hoại tử có nguy cơ tử vong cao. Những thay ñổi về khí máu ñộng mạch là dấu hiệu phản ánh trung thành tiên lượng bệnh. Hiện nay có nhiều giả thiết về sự thay ñổi khí máu ñộng mạch trong viêm tụy cấp nặng trong ñó vai trò của cytokin ñược lưu ý ñặc biệt: 1 Giả thiết này cho rằng khi bệnh tiến triển nặng, các cytokin ñược giải phóng ñặc biệt là các chemocytokin dẫn ñến chết tế bào hàng loạt, 2
Giả thiết cho rằng enzym của tụy ñược giải phóng hoạt hóa hệ thống kallikrein-kinin, gây tăng tiết các chất giãn mạch như bradykinin, serotonin dẫn ñến phù nề và xuất tiết dịch. Có giả thiết giải thích sự rối loạn khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân tổn thương tụy nặng do không phù hợp giữa thông khí và tưới máu ở phổi, hạn chế khuyếch tán oxy phế nang – mao mạch, và quá trình gây chết tế bào, ñây chính là cơ chế xuất hiện hội chứng tụy phổi ở bệnh nhân viêm tụy cấp; cơ chế này ñược khắc phục sớm sẽ cải thiện tỷ lệ tử vong. Nghiên cứu khí máu ñộng mạch ở bệnh nhân viêm tụy cấp giúp có thêm các bằng chứng giải thích tình trạng tình trạng suy tạng ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Đề tài này ñược tiến hành với mục tiêu: Đối chiếu kết quả khí máu ñộng mạch với các mức ñộ viêm tụy cấp theo bảng ñiểm Imrie và Balthazar.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nghiên cứu tiến cứu: ñược thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2010 ñến tháng 7/2010 tại khoa Tiêu hóa và khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai.
2. Đối tượng: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh viêm tụy cấp khi có triệu chứng ñau bụng trên rốn, ñau cơn, xuất hiện ñột ngột có thể có tình trạng bụng chướng, phản ứng thành bụng kèm với 1 trong 2 dấu hiệu cận lâm sàng.
Sinh hóa: hoạt ñộ amylase trong máu tăng > 2 lần bình thường (bình thường: < 220mmol/l)
CT (chụp cắt lớp vi tính): có hình ảnh viêm tụy cấp. Tiêu chuẩn loại trừ: viêm tụy mạn, ung thư tụy, tăng amylase máu ngoài tụy.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích