Kiến thức, thái độ, hành vi và tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai trong nhóm đồng bào dân tộc Khmer tại một số tỉnh miền Tây Nam bộ
Chưa có các nghiên cứ u về tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai trong nhóm đồ ng bào dân tộc Khmer. Mục tiêu:1) Xác định kiến thức, thái độ về HIV/AIDS của đồng bào dân tộc Khmer từ 15 – 49 tuổi; 2) Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và giang mai trên nhóm đồng bào dân tộc Khmer từ 15 – 49 tuổi; 3) Xác định các yếu tốliên quan đến lây nhiễm HIV từ đó đề xuất mô hình can thiệp thích hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:điều tra cắt ngang từ tháng 9/2006 đế n 6/2007 trên đồng bào dân tộc Khmer tuổi 15 – 49 tại An Giang,Hậu Giang, Kiên Giang. Kết quả:2.400 người được phỏng vấn; 7,2% nam giới sửdụng BCS trong lần QHTD “gần đây nhất” với vợ/người yêu; 3% nữ giới có sử dụng BCS trong 12 tháng qua. Tỷ lệ sử dụng ma tuý ở Hậu Giang là 0,6%, Kiên Giang 0,1%. Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS của nam và nữ là 9,2% và 4,5%. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở An Giang, Kiên Giang và Hậu Giang tương ứng là 0,2%; 0,5% và 0,5%. Tỷ lệ hiện mắc gia ng mai cũng tương ứng là 1,6%, 1,4% và 1,5%. Bàn luận và Kết luận:cần có mô hình truyền thông thích hợp và nhóm tư vấn bằng tiếng Khmer cũng như có kế hoạch phân phát bao cao su là những giải pháp giúp phòng chống HIV/AIDS trên nhóm dân tộc Khmer.
Các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện năm 1993 ở 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Hậu Giang đều là gái mại dâm (GMD), tiếp viên nhà hàng và có tiền sử đi làm ăn xa. Đến nay, trên 90% số xã phường và 100% số huyện thị đều có người nhiễm HIV/AIDS trong đó chủ yếu ở nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) và GMD[5] và đã có dấu hiệu lây lan ra cộng đồng dân cư như nôngdân, đồng bào dân tộc thiểu số. Năm 2007, toàn tỉnh An Giang có 1.290 đối tượng nghiện ma tuýcó hồ sơ quản lý trong đó 800 người thuộc Kiên giang và Hậu Giang. Ước tính ở các tỉnh miền Tây có khoảng 2.500 GMD hoạt động đa dạng qua các loại hình kinh doanh dịch vụ như nhà hàng,khách sạn, quán bia, karaoke, massage… Riêng tỉnh Kiên Giang còn có tình hình dân di biến động rất phức tạp, chủ yếu là đối tượng ngưdân khoảng 28.500 người. Tỷ lệ đồng bào Khmer ở An Giang khoảng 3%, Kiên Giang 12,9% và Hậu Giang 3%. Đặc thù về trình độ dân trí, kinh tế còn thấp kém, hiểu biết về HIV/AIDS thấp, hành vi nguy cơ cao và các biện pháp can thiệp trên nhóm dân tộc này cũng có nhiều khó khăn vì vậy nguy cơ lây nhiễm HIV trên nhóm này là vấn đề cần phải quan tâm. Chính vì vậy, nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, hành vi và tỷ lệ nhiễm HIV, giang mai trong nhóm đồng bào dân tộc Khmer tại một số tỉnh miền Tây Nam bộ” được thực hiện với các mục tiêu:
1. Xác định kiến thức, thái độ về HIV/AIDS của đồng bào dân tộc Khmer từ 15 – 49 tuổi.
2. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và giang mai trênnhóm đồng bào dân tộc Khmer từ 15 – 49 tuổi.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV từ đó đề xuất mô hình can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STI phù hợp cho các nhómđồng bào dân tộc Khmer tại các tỉnh nói trên.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích