KIếN THứC THáI Độ THựC HàNH CủA BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP TạI BệNH VIệN ĐA KHOA TIềN GIANG
KIếN THứC THáI Độ THựC HàNH CủA BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP TạI BệNH VIệN ĐA KHOA TIềN GIANG
Tạ Văn Trầm và cs
TóM TắT
Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính, tăng dần và nguy hiểm nhưng hầu hết các bệnh nhân không biết về mối nguy hiểm và cách chữa trị.
Mục tiêu nghiên cứu là điều tra nhận thức và cách xử trí của người THA
Kết quả: có 200 ngườiTHA tham gia trả lời phỏng vấn; 72,3% biết THA nhờ vào khám định kỳ; 46,6% biết chính xác ngưỡng HA; 88% biết THA là bệnh nguy hiểm; 73,3% biết cách chữa trị; 16% biết ít nhất một tên thuốc trị HA; 56,5% tuân thủ điều trị; 8,9% điều trị thường xuyên; 22,8% mua thuốc theo toa cũ mà không tái khám
Kết luận: bệnh nhân chưa có ý thức kiểm tra huyết áp định kỳ, chưa nhận ra đây là bệnh nguy hiểm và cách chữa trị đúng đắn. Vì thế, họ không điều trị liên tục; cần tăng cường nội dung giáo dục sức khoẻ cho người bệnh THA ở bệnh viện và trong cộng đồng
ĐặT VấN Đề
Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước công nghiệp và ngay tại nước ta. THA đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổithọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. THA ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế).
Trên thế giới tỉ lệ THA chiếm 8 -18%, theo Tổ chức Y tế thế giới,thay đổi từ các nước Châu átừ 6 -28%, các nước Âu Mỹ từ 10 -37%. ởViệt Nam tần
suất THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, các số liệu thống kê điều tra THA ở Việt Nam
cho thấy năm 1960 THA chiếm 1% dân số, năm 1982 là 1,9% dân số và năm 1992 tăng lên 11,79% dân số và năm 2002 ở Miền Bắc là 16,3%.
Trong những năm gần đây, thế giới đã tập trung nghiên cứu tích cực và sâu rộng về các yếu tố bệnh THA và tìm các thuốc điều trị hữu hiệu nhất, đồng thời có những khuyến cáo về nhận thức hậu quả của bệnh THA gây ra. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, đa số bệnh nhân (BN) THA nhập viện vì biến chứng hoặc cơn THA và hầu như không biết nhiều về mối nguy hiểm và cách chữa trị. Như vậy, việc tìm hiểu kiến thức và thực hành về THA là điều cần thiết nhằm giảm thiểu bệnh và tật do THA gây ra.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ BN có kiến thức THA.
Xác định tỉ lệ BN tuân thủ điều trị và tiếp thu giáo dục sức khỏe tốt. Từ đó có kế hoạch chăm sóc, chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe được tốt hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Đào Duy An (2005). Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở BN THA. Tạp chí Y học thực hành. Số 522, trang 127-135.
2. Đoàn Dư Đạt. Nguyễn Văn Thịnh (2004). Bước đầu khảo sát thái độ của BN THA đối với bệnh THA tại khoa Tim mạch Bệnh viện VN – Thuỵ Điển, Uông Bí năm 2002. Hội tim mạch học quốc gia VN. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học năm 2004, trang 55-67
3. Nguyễn Thị Xuân Hương (1998). Đánh giá quản lý bệnh THA ở bệnh nhân ngoại trú ngành Bưu điện từ năm 1994 –1995. Trong: Hội tim mạch học VN. Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học năm 1998, trang 141 –145.
4. Hội Tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 –2010, trang 1 –2.
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt (2003), tầm soát THA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001 –2002. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 33, trang 9 -15
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất