Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tổ liên quan đến thực hành phòng, chổng bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổ

Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tổ liên quan đến thực hành phòng, chổng bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổ

Luận văn Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tổ liên quan đến thực hành phòng, chổng bệnh tay – chân – miệng của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổi trên địa bàn quận Thanh Khê – TP. Đà Nẵng năm 2013.Bệnh tay – chân – miệng (TCM) tuy là một bệnh truyền nhiễm mới nổi nhưng đã trở thành vấn đề Y tế công cộng (YTCC) nghiêm trọng và được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào một trong những bệnh truyền nhiễm khẩn cấp phải được thông báo. Hiệu quả của công tác phòng chống bệnh TCM phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức, thái độ, thực hành của những người chăm sóc (NCS) trẻ. Tuy nhiên đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này để từ đó đề ra giải pháp thích hợp cho việc tuyên truyền hiệu quả.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2013 trên địa bàn quận Thanh Khê – Thành phố Đà Nằng với 02 mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến việc thực hành phòng chống bệnh TCM của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổi tại quận Thanh Khê – thành phố Đà Nằng năm 2013.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn các hộ gia đình (HGĐ) có trẻ < 05 tuổi trong danh sách Bảo hiểm Y tế (BHYT) và Tiêm chủng mở rộng (TCMR) của Trung tâm Y tế (TTYT) quận, loại trừ những HGĐ đã có trẻ mắc bệnh TCM tính từ thời điểm điều tra trở về trước, sau đó điều tra NCS chính những trẻ đó, cỡ mẫu nghiên cứu là 370 người. Thiết kế nghiên cứu định lượng, cắt ngang có phân tích.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NCS trẻ có kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh TCM fren địa bàn quận Thanh Khê – thành phố Đà Nằng khá thấp, cụ thể trong 370 đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được phỏng vấn, chỉ có 17,6% có kiến thức đạt về bệnh TCM, 64,6% có thái độ đúng về bệnh TCM và 29,7% có thực hành đúng về phòng chống bệnh TCM. Theo đánh giá của ĐTNC, hoạt động hỗ trợ và hoạt động thông tin – giáo dục – truyền thông (TT -GD – TT) về phòng, chống bệnh TCM của chính quyền, ngành y tế và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan trên địa bàn quận Thanh Khê chưa đạt hiệu quả. Tỷ lệ ĐTNC đánh giá hai hoạt động này chưa đạt hiệu quả lần lượt là 67,3% và 91,2%.

Phân tích từ nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp với thực hành phòng, chống bệnh TCM của NCS trẻ. Những NCS trẻ là cán  

bộ, công chức, viên chức có thực hành đúng về phòng, chống bệnh TCM cao gấp 1,6 lần những NCS trẻ làm nghề nghiệp khác. Kiến thức và thái độ về bệnh TCM cũng tác động đến việc thực hành của NCS trẻ. Những người có kiến thức đúng về bệnh TCM thực hành đúng gấp 6,4 lần những người có kiến thức không đúng; những NCS ừẻ có thái độ đúng về bệnh TCM có thực hành đúng cao gấp 2,9 lần so với những NCS trẻ có thái độ chưa đúng.

Với kết quả thu được, chúng tôi xin có một số khuyến nghị như sau: Đối với NCS ừẻ: Chủ động và tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền về phòng chống bệnh TCM do các cơ sở y tế, trường mầm non hoặc tổ dân phố tổ chức; tuyên truyền phòng chống bệnh TCM cho bạn bè, người thân, đảm bảo cắt đứt đường lây truyền của bệnh; Thực hiện một cách thường xuyên, đầy đủ các biện pháp phòng chống bệnh TCM khi chăm sóc trẻ. Đối với chính quyền, ngành y tế và các ban, ngành, đoàn thể liên quan: Đẩy mạnh thông tin – giáo dục – truyền thông về phòng chống bệnh TCM cho NCS trẻ dưới 05 tuổi, giáo viên và người cấp dưỡng ở trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ gia đình, cần đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền; Các trường mầm non, mẫu giáo và các tổ dân phố có thể tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp về các nội dung phòng chống bệnh TCM cho NCS ứẻ; các phương tiện thông tin đại chúng tích cực truyền thông về các biện pháp phòng, chống bệnh TCM bằng nhiều hình thức và nội dung phù họp với NCS trẻ; Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ phụ trách công tác phòng chống dịch ở các tuyến, kể cả tổ trưởng tổ dân phố và đội ngũ cộng tác viên, đặc biệt là kỹ năng truyền thông cho cộng đồng; Tổ chức hợp lý đội ngũ tạo thành mạng lưới truyền thông có hiệu quả. 

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tay – chân – miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ do hai nhóm tác nhân thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra [8], [2], Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp… dẫn tới tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời [6, Ừ.2].

Được phát hiện lần đầu tiên năm 1969 tại California, Hoa Kỳ, cho đến nay, bệnh TCM có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Trong những năm gần đây, bệnh TCM bùng phát thành các vụ dịch lớn tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực Tây Thái Bình Dương. Điển hình là tại Trung Quốc, tính riêng 7 tháng đầu năm 2012 đã có 1.520.274 trường họp được chẩn đoán bệnh TCM với số tử vong là 431 [21, tr. 1], Sự gia tăng số mắc và tử vong vì bệnh TCM đã thu hút mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng thế giới trong công cuộc phòng chống bệnh TCM trên toàn cầu [22, tr.l].

Tại Việt Nam, ca bệnh TCM đầu tiên xuất hiện năm 2003. Ước tính tổng số mắc bệnh TCM tích lũy từ năm 2003 – 2010 khoảng 125.000 trường họp. Năm 2011, bệnh TCM gia tăng đột biến ở mức báo động với 112.370 trường họp mắc và 169 ca tử vong được phát hiện và báo cáo [16, ữ.2], [17], Năm 2012, dịch TCM ở nước ta tiếp tục diễn biến phức tạp, với số người mắc và tử vong tính đến 26/8 tương ứng là 83.625 và 41 [21,tr.l].

Cho đến nay, bệnh TCM vẫn chưa có vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu [5, tr.6], [22, tr. 11], Phương châm phòng chống bệnh trên thế giới tập trung chủ yếu vào các can thiệp Y tế công cộng (YTCC). Năm 2010, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành hướng dẫn về quản lý lâm sàng và đáp ứng YTCC về phòng chống bệnh TCM. Một trong các phương pháp phòng chống bệnh TCM được WHO khuyến cáo là tiến hành các chiến dịch truyền thông về vệ sinh tốt và vệ sinh cơ bản cho người dân [22, tr. 11],

Để đối phó với tình hình dịch TCM, ngay từ đầu năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành các quyết định số 581/QĐ-BYT và 1003/QĐ-BYT về hướng dẫn giám sát và phòng chống cũng như chẩn đoán, điều trị bệnh TCM thay thế cho các quyết định cũ được ban hành vào các năm 2008 và 2011 [4], [5], Ngày 6/9/2012, Thủ tướng Chính phủ cũng ra công điện số 1344/CĐ – TTg về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch cúm A(H5N1) ở người, bệnh TCM và sốt xuất huyết [12]. Tuy nhiên, công tác phòng chống dịch của các địa phưong trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập. Hoạt động phòng chống dịch chủ yếu là giám sát phát hiện thụ động, cách ly điều trị bệnh nhân, khử khuẩn tiệt trùng tại các nơi có ca bệnh TCM mà chưa chú trọng tới hoạt động thông tin – giáo dục – truyền thông (TT-GD-TT), nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trước khi bệnh dịch xảy ra. Một khảo sát gần đây do Hội chữ Thập đỏ Việt Nam (VNRC) và Hội Chữ thập đỏ – Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC) phối hợp tiến hành tại 08 tỉnh, thành phố ửên nhóm đối tượng là người chăm sóc (NCS) hẻ < 05 tuổi cho thấy, có đến gần 20% người được hỏi không biết bệnh TCM có thể gây thành dịch.

Phân tích số liệu thứ cấp, chúng tôi nhận thấy các đơn vị y tế địa phương và cơ sở đã triển khai các hoạt động theo chỉ đạo của Bộ Y tế về phòng, chống dịch bệnh TCM. Công tác huyền thông đã được hiển khai. Tuy vậy, hiệu quả hong công tác phòng chống bệnh TCM chưa cao. Qua đánh giá nhanh tại cộng đồng, sự hiểu biết về bệnh TCM của NCS hẻ chính còn khá sơ sài, thực hành vệ sinh còn nhiều hạn chế.

Thanh Khê là một hong hai quận Trung tâm của thành phố Đà Nang với diện tích 9,36 km2, chiếm 0,73% diện tích toàn thành phố, dân số 178.447 người, chiếm 19,3% dân số toàn thành phố. Với diện tích nhỏ và dân số đông nên mật độ dân số đông nhất thành phố (19.045 người/km2). Năm 2011, số bệnh nhân TCM được báo cáo của toàn quận là 113 ca, trong đó có 01 ca tử vong [13, tr.l]. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2012, con số này là 435 và chưa có dấu hiệu cho thấy bệnh đã được kiểm soát vì đỉnh của dịch thường rơi vào tháng 9, 10 [13, tr. 1]. Tại quận, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu hoạt động phòng, chống bệnh TCM của người dân.

Dựa vào những cơ sở ữên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tổ liên quan đến thực hành phòng, chổng bệnh tay – chân – miệng của người chăm sóc trẻ dưói 05 tuổi trên địa bàn quận Thanh Khê – TP. Đà Nang năm 2013.

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu

1.Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh TCM của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổi tại quận Thanh Khê – thành phố Đà Nằng năm 2013.

2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh TCM của người chăm sóc trẻ dưới 05 tuổi tại quận Thanh Khê – thành phố Đà Nằng năm 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ1

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU4

1.1.Khái niệm bệnh tay – chân -miệng4

1.2.Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay – chân – miệng4

1.3.Tình hình dịch tay – chân – miệng trên thế giới và tại Việt Nam6

1.4.Các can thiệp cộng đồng nhằm phòng chống bệnh tay – chân – miệng8

1.5.Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh tay – chân – miệng10

1.6.Cây vấn đề13

1.7.Một số đặc điểm quận Thanh Khê – thành phố Đà Nằng14

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu15

2.1.Đối tượng, địa điểm, và thời gian nghiên cứu15

2.2.Phương pháp nghiên cứu15

2.3.Xác định biến số cần đánh giá19

2.4.Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá19

2.5.Bộ công cụ thu thập số liệu20

2.6.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu21

2.7.Vấn đề đạo đức của nghiên cứu21

2.8.Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số21

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN cứu23

3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu23

3.2.Kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh tay – chân – miệng cho trẻ em

dưới 05 tuổi của đối tượng nghiên cứu24

3.3.Hoạt động hỗ trợ từ y tế và hoạt động thông tin – giáo dục – truyền thông của địa

phương39

3.4.Xác định yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh tay – chân – miệng

tại nhà cho trẻ em dưới 05 tuổi của đối tượng nghiên cứu43 

Chương 4 BÀN LUẬN 46

4.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu46

4.2.Kiến thức về bệnh tay – chân – miệng của đối tượng nghiên cứu47

4.3.Thái độ về phòng chống bệnh tay – chân – miệng của đối tượng nghiên cứu52

4.4.Thực hành về phòng chống bệnh tay – chân – miệng53

4.5.Hoạt động hỗ trợ và thông tin – giáo dục – truyền thông địa phương56

4.6.Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh tay – chân – miệng58

KẾT LUẬN59

KHUYÊN NGHỊ64

TÀI LIỆU THAM KHẢO66

Phụ lục 1 PHIẾU PHỎNG VẤN NHANH XÁC ĐỊNH NGỰỜI CHẢM SÓC TRẺ

CHÍNH TRONG GIA ĐÌNH69

Phụ lục 2 PHIẾU PHỎNG VẨN VỀ BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNG DÀNH CHO

NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ CHÍNH DƯỚI 05 TUỔI TẠI NHÀ70

Phụ lục 3 CÁC BIẾN SỐ ĐÁNH GIÁ85

Phụ lục 4 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM96 

Trang

Bảng 1.1: Số trường hợp mắc bệnh TCM tại một số quốc gia được WPRO báo cáo đến

ngày 6/9/20127

Bảng 3.1: Thông tin chung về ĐTNC23

Bảng 3.2: Hiểu biết về đường lây truyền của bệnh TCM29

Bảng 3.3: Hiểu biết về cách chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh TCM31

Bảng 3.4: Bảng phân bố tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng về bệnh TCM32

Bảng 3.5: Thái độ về phòng, chống bệnh TCM cho ữẻ em < 05 tuổi32

Bảng 3.6: Bảng phân bố tỷ lệ ĐTNC có thái độ đúng về bệnh TCM33

Bảng 3.7: Bảng đánh giá thực hành VSRM cho trẻ33

Bảng 3.8: Bảng đánh giá thực hành rửa tay bằng xà phòng34

Bảng 3.9: Bảng đánh giá thực hành lau rửa đồ chơi, lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ ..36

Bảng 3.10: Bảng đánh giá thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ37

Bảng 3.11: Bảng đánh giá thực hành xử lý phân cho trẻ38

Bảng 3.12: Bảng phân bố tỷ lệ ĐTNC có thực hành đạt và chưa đạt về phòng bệnh TCM …38

Bảng 3.13: Hoạt động hỗ trợ từ y tế địa phương39

Bảng 3.14: Bảng phân bố tỷ lệ ĐTNC đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ phòng bệnh

TCM của quận41

Bảng 3.15: Hoạt động thông tin – giáo dục – truyền thông của quận41

Bảng 3.16: Bảng phân bố tỷ lệ ĐTNC đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin – giáo dục –

truyền thông của địa phương43

Bảng 3.17: Mối liên quan giữa nghề nghiệp đến thực hành phòng chống bệnh TCM tại

nhà của ĐTNC43

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa kiến thức đến thực hành phòng chống bệnh TCM tại nhà

của ĐTNC44

Bảng 3.19: Mối liên quan giữa thái độ đến thực hành phòng chống bệnh TCM tại nhà của

ĐTNC44

Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tài liệu thông tin – giáo dục – truyền thông đến thực hành phòng chống bệnh TCM tạinhà của ĐTNC45 

Trang

Biểu đồ 1.1: Số mắc và tử vong do bệnh TCM tại Việt Nam từ năm 2007 — tháng 8/20128

Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về bệnh TCM25

Biểu đồ 3.2: Hiểu biết về nguồn bệnh TCM  25

Biểu đồ 3.3: Hiểu biết về lứa tuổi hay bị mắc bệnh TCM26

Biểu đồ 3.4: Hiểu biết về biểu hiện của bệnh TCM27

Biểu đồ 3.5: Hiểu biết về triệu chứng nguy hiểm của bệnh TCM27

Biểu đồ 3.6: Hiểu biết về các biến chứng của bệnh TCM28

Biểu đồ 3.7: Hiểu biết về nguy cơ mắc bệnh TCM29

Biểu đồ 3.8: Hiểu biết về các biện pháp phòng, chống bệnh TCM30

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment