Kiến thức, thái độ, thực hành về vàng da sơ sinh của bà mẹ và nhân viến y tế sản nhi tại thành phố Hồ Chí Minh
Luận án Kiến thức, thái độ, thực hành về vàng da sơ sinh của bà mẹ và nhân viến y tế sản nhi tại thành phố Hồ Chí Minh.Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp là vấn đề sức khỏe thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và là sinh lý trong phần lớn trường hợp. Tuy nhiên, đôi khi nồng độ bilirubin trong máu tăng cao khó tiên lượng, và vượt quá ngưỡng não của trẻ, gây bệnh lý não do bilirubin (vàng da nhân). Đ ây là một bệnh lý gây di chứng thần kinh trầm tr ng, làm tăng chi ph điều tr và là n i đau lớn lao cho gia đ nh và b n thân trẻ [35].
Bệnh lý não do bilirubin là hoàn toàn có thể dự phòng, dựa trên cơ sở bilirubin chỉ gây độc khi đã thấm vào mô não, nghĩa là chỉ khi nồng độ vượt quá ngưỡng não của trẻ. Do đó, việc bà mẹ phát hiện vàng da và đưa con đến khám sớm, cũng như việc nhân viên y tế xử lý đúng vàng da sơ sinh tại cơ sở điều trị là điều quyết định. Vấn đề xử lý tăng bilirubin máu đã được hoàn thiện: nếu trẻ được nhập viện kịp thời thì chọn lựa đầu tiên luôn là ánh sáng liệu pháp do ít tốn kém, không xâm lấn, hiếm tác dụng phụ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tỉ lệ trẻ cần thay máu – một thủ thuật xâm lấn và có nhiều biến chứng nặng nề chỉ thực hiện khi đã quá chỉ định chiếu đèn – vẫn còn cao.
Tại Việt nam cũng như trên thế giới, trẻ đủ tháng hay gần đủ tháng “có vẻ khỏe mạnh” đã trở thành nhóm có nguy cơ bị bệnh lý não nếu quá trình theo dõi và xử lý tăng bilirubin máu không được thực hiện tốt tại nhà và tại bệnh viện. Thật vậy, ở các trẻ này, bilirubin máu thường đạt đến nồng độ đỉnh vào ngày thứ 4 đến ngày thứ 6 sau sinh. Do thời gian nằm viện hậu s ản trung bình hiện nay là kho ảng 2 ngày nếu sanh ng ả dưới và 4 ngày nếu sinh mổ, bilirubin máu thường chỉ tăng đến điểm đỉnh khi trẻ đã xuất viện hậu s ản theo mẹ. Trong quá trình này, việc phát hiện sớm và theo dõi tiến triển của vàng da trên lâm sàng – biểu hiện ban đầu cho mức tăng bilirubin máu – cần ph i được bà mẹ và nhân viên y tế thực hiện đúng: hướng dẫn phát hiện sớm, theo dõi sát vàng da, mà không can thiệp quá mức cần thiết gây lãng phí, lo âu cho thân nhân trẻ; kết hợp với việc cho trẻ nhập viện điều trị đúng lúc bằng ánh sáng liệu pháp, tránh quá muộn để phải thay máu.
Ở các nước phát triển, vấn đề vàng da sơ sinh hiện nay tập trung vào việc chủ động tầm soát trẻ có nguy cơ tăng bilirubin máu nặng trước xuất viện, theo dõi tái khám theo lị ch và điều trị dự phòng kịp thời bằng chiếu đèn, nhờ đó tỉ lệ vàng da
nặng đã giảm đến mức tối thiểu. Trong khi đó, nước ta chưa có hệ thống tầm soát này, nhân viên y tế hoàn toàn bị động, chỉ có thể chờ đợi và điều trị cho trẻ tăng bilirubin máu nặng nếu trẻ được thân nhân đưa đến khám.
Thật vậy, thực tế cho thấy số trẻ nhập viện lại vì vàng da nặng vẫn còn nhiều, và thường đến viện trong tình trạng tăng bilirubin máu đã tiến triển, đôi khi đã có dấu hiệu bệnh lý não do bilirubin. Nghiên cứu của Trần Liên Anh tại Viện Nhi Trung ương, từ 5/2001-5/2002, cho thấy có 28,2% trẻ sơ sinh vàng da nặng đã cần được thay máu, trong đó 62,5 % trẻ đã có dấu hiệu bệnh lý não do bilirubin trước nhập viện [1]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Lệ Bình, có 140 trẻ sơ sinh phải thay máu m ỗ i năm trong 2 năm 2005 và 2006 tại bệnh viện Nhi Đ ồng 1, trong đó có nhiều trẻ đến trong bệnh c nh bệnh lý não do bilirubin tiến triển [2]. Nghiên cứu của chúng tôi tại bệnh viện Nhi Đ ồng 2 giai đoạn 2009-2011 cho thấy trong 1262 trẻ nhập viện v vàng da tăng bilirubin gián tiếp, có 50,4% vào khi đã tăng bilirubin máu nặng và có 8,7% phải thay máu [ 14].
Vì sao tại Việt Nam, trẻ sơ sinh bị vàng da cần điều trị vẫn còn được bà mẹ đưa đến khám quá muộn và chưa được nhân viên y tế xử trí kịp thời? Có phải (1) vì kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về vàng da chưa đúng nên không đưa trẻ đến khám k p thời? 2 v kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế về vàng da chưa tốt nên chưa có các biện pháp hướng dẫn bà mẹ theo dõi vàng da, cũng như chưa đánh giá và xử lý tăng bilirubin máu đúng mức? (3) hay là do kết hợp c ả hai lý do trên?
Gi ả thuyết của chúng tôi là (1) kiến thức của bà mẹ đối với vàng da sơ sinh là chưa đủ nên có thái độ chần chừ, dẫn đến thực hành thường sai, đưa trẻ đi khám trễ; (2) nhân viên y tế chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức cập nhật về vàng da sơ sinh,
nên thái độ và thực hành chưa tốt, chưa hướng dẫn bà mẹ thực hành đúng cách.
Do nhu cầu cấp thiết của vấn đề, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mong muốn tìm hiểu tỉ lệ các bà mẹ, nhân viên y tế s ản khoa và nhi khoa có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về vàng da sơ sinh.
Các nghiên cứu trước đây khảo sát trên từng nhóm đối tượng riêng lẻ, hoặc bà mẹ, hoặc nhân viên y tế. Các công cụ đo lường sử dụng trong nghiên cứu chưa được công bố tính giá trị và độ tin cậy. Do đó, kết quả thu được dễ bị nhiễu do không sử dụng từ ngữ của dân số nghiên cứu, dễ gây mất lòng tin và giảm sự cộng tác của đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi muốn xây dựng công cụ đo lường kiến thức, thái độ, thực hành về vàng da sơ sinh cho từng nhóm đối tượng có giá tr nội dung và tin cậy.
XEM THÊM : Đánh giá hiệu qua điều trị vàng da tăng bilirubin tự do bằng đèn led tại khoa sơ sinh bệnh viện nhi Trung Ương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Liên Anh (2002), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả thay máu cho trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin tự do trong máu”, đăng trong trang mạng của bệnh viện Nhi trung ương www.nhp.org.vn truy cập ngày 12.9.2010.
2. Nguyễn Lệ Bình (2007), “Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về vàng da sơ sinh của bà mẹ có con bị vàng da sơ sinh ở bệnh viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 từ1/04/2004 đến 31/1/2004”, Hội nghị Sản phụ khoa Việt – Pháp Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 7, tr. 117-118.
3. Bộ Y tế (2006), Chăm sóc trẻ sơ sinh. Điều Dưỡng nhi khoa – Sách dùng đào tạo Cao đẳng điều dưỡng. Nhà xuất bản Y học, tr. 365-381.
4. Bộ Y tế (2007), Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng. Điều Dưỡng Sản Phụ khoa – Sách đào tạo Cử nhân điều dưỡng. Nhà xuất bản Y học, tr. 261-268.
5. Bộ Y tế (2008), Chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, già tháng. Điều Dưỡng nhi khoa -Sách đào tạo Cử nhân điều dưỡng. Nhà xuất bản Y học, tr. 72-76.
6. Bộ Y tế – Vụ Khoa học và Đào tạo (2005), Đặc điểm trẻ sơ sinh đủ tháng và công tác điều dưỡng trẻ sơ sinh đủ tháng. Điều dưỡng sản phụ khoa, tr. 105-111.
7. Phạm Diệp Thùy Dương (2011), “Đặc điểm và biến chứng của những trường hợp vàng da sơ sinh được thay máu tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, số 3, tr. 136-139.
8. VươngTiến Hòa (2001), Chăm sóc trẻ mới đẻ và trẻ còn bú mẹ. Sức khỏe sinh sản.Nhà xuất bản Y học, tr. 94-98.
9. Huỳnh Thị Duy Hương (1983), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Nhi khoa. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 94-108.
10. Huỳnh Thị Duy Hương (1985), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Nhi khoa. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 32-45.
11. Huỳnh Thị Duy Hương (1992), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Bài giảng Nhi khoa tập I. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 133-155.
12. Huỳnh Thị Duy Hương (1996), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Bài giảng Nhi khoa tập I. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 188-205.
13. Huỳnh Thị Duy Hương (1997), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Bài giảng Nhi khoa tập I. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 265-284.
14. Lâm Thị Mỹ, Phạm Diệp Thùy Dương (2012), “Đặc điểm các trường hợp nhập viện vì vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng II trong 3 năm 2009-2011”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16, số 2, tr. 70-72.
15. Lê Minh Quí (2006), “Đặc điểm vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ được thay máu tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 10(1), tr. 37 – 42.
16. Đặng Văn Quý, Huỳnh Thị Duy Hương (2006), Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh. Bài giảng Nhi khoa tập II. Trường Đại học Y Dược TP HCM. Nhà xuất bản Y học, tr. 324-353.
17. Võ Thị Tiến, Tạ Văn Trầm (2010), “Kiến thức thái độ thực hành về vàng da của các bà mẹ có con bị vàng da sơ sinh điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Tiền Giang”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr. 261-265.
18. Trường Đại học Y Dược TPHCM (1993), Bé sơ sinh bình thường – Săn sóc và tiêm phòng bé sơ sinh. Bài giảng Sản Phụ khoa, tr. 109-116.
19. Trường Đại học Y Dược TPHCM (1993), Trẻ sơ sinh thiếu tháng. Bài giảng Sản Phụ khoa, tr. 237-239.
20. Trường Đại học Y Dược TPHCM (1996), Trẻ sơ sinh đủ tháng. Sản Phụ khoa, tr. 667-675.
21. Trường Đại học Y Dược TPHCM (2011), Trẻ sơ sinh đủ tháng. Sản Phụ khoa, tr. 565-573.
22. Trường Đại học Y Hà Nội (1982), Đặc điểm của trẻ sơ sinh đủ tháng và cách chăm sóc. Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học, tr. 81-87.
23. Trường Đại học Y Hà Nội (1982), Đặc điểm sinh lý của trẻ non yếu và cách chăm sóc. Nhi khoa tập I. Nhà xuất bản Y học, tr. 87-93.
24. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng. Bài giảng Sản Phụ khoa, tr. 360-373.
25. Trường Đại học Y Hà Nội (2003), Hội chứng tăng bilirubin gián tiếp. Bài giảng Nhi khoa tập I. Nhà xuất bản Y học, tr. 145-155.
26. Trường Đại học Y Hà Nội (2006), Hội chứng tăng bilirubin gián tiếp. Bài giảng Nhi khoa tập I. Nhà xuất bản Y học, tr. 145-155.
27. Trường Đại học Y Hà Nội, (2011). “Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng. Bài giảng Sản Phụ khoa”, tr. 167-181.
28. Chu Văn Tường, Nguyễn Công Khanh (2002), Vàng da do tăng bilirubin tự do ởtrẻ sơ sinh. Cấp cứu. Nhà xuất bản Y học, tr. 307-312.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ
Bảng đối chiếu các từ tiếng Anh sử dụng trong luận án
Danh mục các phụ lục
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về công cụ đo lường kiến thức, thái độ, thực hành về vàng da
sơ sinh 5
1.2. Tổng quan về vàng da sơ sinh 11
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về vàng da sơ sinh 23
1.4. Những vấn đề tồn tại trong thế kỷ XXI 28
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu .. 32
2.2. Đối tượng nghiên cứu 34
2.3. Liệt kê và định nghĩa biến số 37
2.4. Xây dựng và đánh giá công cụ đo lường – Thu thập – Xử lý – Phân tích dữ liệu ….44
2.5. Vấn đề y đức 49
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu 1- Xây dựng và đánh giá công cụ đo lường kiến thức, thái
độ, thực hành về vàng da sơ sinh 51
3.2. Mục tiêu 2 – Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và
thực hành đúng về vàng da sơ sinh 63
3.3. Mục tiêu 3 – Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành
về vàng da sơ sinh với nhau và với các yếu tố dịch tễ 71
3.4. Tóm tắt kết quả về kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực hành
về vàng da sơ sinh của 3 nhóm 77
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN
4.1. Mục tiêu 1 – Xây dựng và đánh giá công cụ đo lường kiến thức, thái
độ, thực hành về vàng da sơ sinh 79
4.2. Mục tiêu 2 – Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành
và thực hành đúng về vàng da sơ sinh 85
4.3. Mục tiêu 3 – Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành
về vàng da sơ sinh với nhau và với các yếu tố dịch tễ 96
4.4. Bàn luận chung 99
KẾT LUẬN 101
KIẾN NGHỊ 102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BS Bác sĩ
BV Bệnh viện
ĐD Điều dưỡng
G6PD Glucose 6-phosphat deshydrogenase
NHS Nữ hộ sinh
NVYT Nhân viên y tế
SS Sơ sinh
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
VD Vàng da
Bảng 1.1. Ước lượng bilirubin máu theo vùng da 18
Bảng 1.2. Khuyến cáo giờ tuổi cần tái khám theo thời điểm xuất viện 21
Bảng 1.3. Tổng kết số liệu về các trường hợp thay máu do tăng bilirubin gián
tiếp tại 2 bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong 5 năm 2007 – 2011 29
Bảng 2.1. Cách chọn cơ sở y tế và kết quả 35
Bảng 2.2. Cách chọn đối tượng nghiên cứu tại cơ sở y tế 36
Bảng 2.3. Định nghĩa kiến thức đúng về vàng da sơ sinh của mỗi nhóm 42
Bảng 2.4. Định nghĩa thái độ đúng về vàng da sơ sinh của mỗi nhóm 42
Bảng 2.5. Định nghĩa kiến thức thực hành đúng về vàng da sơ sinh của mỗi nhóm 43
Bảng 2.6. Tổng điểm và số điểm tối thiểu cần đạt cho mỗi biến tổng hợp kiến
thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực hành 44
Bảng 3.1. Kết quả 7 cuộc thảo luận nhóm có trọng tâm của các bà mẹ 51
Bảng 3. 2 . Kết quả cuộc thảo luận nhóm có trọng tâm của nhân viên y tế sản khoa …. 52
Bảng 3.3. Mô hình Niềm tin sức khỏe áp dụng trong vấn đề vàng da sơ sinh 53
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá giá trị nội dung của bộ câu hỏi nháp I của các chuyên
gia sơ sinh 54
Bảng 3.5. Kết quả sử dụng kỹ thuật Delphi 55
Bảng 3.6. Tổng thống kê các câu hỏi cho 3 nhóm và Cronbach’s alpha deleted –
Hệ số Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi khảo sát 57
Bảng 3.7. Xác định tên, đối tượng, mục tiêu, các đề mục thực hành cần đánh giá
và thứ tự đánh giá của bảng kiểm thực hành 58
Bảng 3.8. Xác định tiêu chí hoàn thành các đề mục trong bảng kiểm thực hành … 60
Bảng 3.9. Bảng kiểm thực hành về vàng da sơ sinh cho 3 nhóm đối tượng 61
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá giá trị nội dung của bảng kiểm thực hành của các
chuyên gia sơ sinh 62
Bảng 3.11. Phân bố các đối tượng nghiên cứu 63
Bảng 3.12. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm bà mẹ 64
Bảng 3.13. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nhân viên y tế sản nhi 64
Bảng 3.14. Đặc điểm dịch tễ học của nhóm bác sĩ nhi 65
Bảng 3.15. Kết quả về kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành đúng của nhóm
bà mẹ 66
Bảng 3.16. Kết quả về thực hành đúng của nhóm bà mẹ 66
Bảng 3.17. Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực hành
đúng trong nhóm bà mẹ 67
Bảng 3.18. Kết quả về kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành đúng của nhóm
nhân viên y tế sản nhi 67
Bảng 3.19. Kết quả về thực hành đúng của nhóm nhân viên y tế sản nhi 68
Bảng 3.20. Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực
hành đúng trong nhóm nhân viên y tế sản nhi 68
Bảng 3.21. Kết quả về kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành đúng của nhóm
bác sĩ nhi 69
Bảng 3.22. Kết quả về thực hành đúng của nhóm bác sĩ nhi 69
Bảng 3.23. Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực hành
đúng trong nhóm bác sĩ nhi 70
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ trong nhóm bà mẹ 71
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa kiến thức với kiến thức thực hành trong nhóm bà
mẹ 71
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thái độ với kiến thức thực hành trong nhóm bà mẹ71
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và kiến thức thực hành với các
yếu tố dịch tễ trong nhóm bà mẹ 72
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ trong nhóm nhân viên y tế
sản nhi 73
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kiến thức với kiến thức thực hành trong nhóm
nhân viên y tế sản nhi 73
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thái độ với kiến thức thực hành trong nhóm nhân
viên y tế sản nhi 73
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và kiến thức thực hành với các
yếu tố dịch tễ trong nhóm nhân viên y tế sản nhi 74
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ trong nhóm bác sĩ nhi 75
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kiến thức với kiến thức thực hành trong nhóm
bác sĩ nhi 75
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thái độ với kiến thức thực hành trong nhóm bác
sĩ nhi 75
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và kiến thức thực hành với các
yếu tố dịch tễ trong nhóm bác sĩ nhi 76
Bảng 3.36. Tóm tắt tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và
thực hành đúng về vàng da sơ sinh trong 3 nhóm và các mối liên quan 77
Bảng 4.1. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành trong và ngoài nước về
vàng da sơ sinh 80
Hình 1.1. Phân độ vàng da theo thang điểm Kramer 17
Biểu đồ 1.1. Toán đồ bilirubin máu dựa trên bách phân vị đặc hiệu theo giờ tuổi
trước và sau xuất viện 20
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành và thực
hành đúng trong 3 nhóm 78
Sơ đồ 1.1. Mô hình Niềm tin sức khoẻ 7
Sơ đồ 2.1. Lưu đồ các bước tiến hành nghiên cứu 33
Sơ đồ 3.1. Lưu đồ kết quả nghiên cứu 50