Kiến thức, thực hành và tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường thai kỳ ở các thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2012
Luận văn thạc sĩ y học Kiến thức, thực hành và tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường thai kỳ ở các thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan.Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết xảy ra trên phụ nữ mang thai và có thể gây ra một số biến chứng nghiêm trọng cho mẹ cho thai nhi và cho trẻ trong thời kỳ chu sinh cũng như khi dậy thì [2]. Bất cứ một người phụ nữ nào khi mang thai cũng đều mong đợi và kỳ vọng rất nhiều vào đứa con thân yêu của mình. Bởi vậy, họ rất dễ bị sang chấn tinh thần khi được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, nếu như các bà mẹ tương lai có những kiến thức cơ bản về căn bệnh đái tháo đường thì những tác động bất lợi trong tâm lý đối với họ sẽ giảm đi rất nhiều.
Tỷ lệ ĐTĐTK chiếm 1% – 14% thai phụ, tùy thuộc vào dân số nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng. Bệnh có xu hướng tăng nhất là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta đã có một số nghiên cứu về ĐTĐTK, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này chỉ tìm hiểu tỷ lệ bị ĐTĐTK ở phụ nữa mang thai và một số đặc điểm lâm sàng liên quan, chứ chưa đề cập tới kiến thức cũng như thực hành phòng ĐTĐ của các thai phụ.
Tại các nước phương Tây, việc tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ đã được tiến hành từ lâu [21]. Tại Việt Nam, đái tháo đường trong thai kỳ chưa được tầm soát một cách thường quy. Có đến 75% số người mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ không biết là mình có bệnh, và trong số người bệnh được chẩn đoán thì có đến 50% là ở giai đoạn muộn khi đã có nhiều biến chứng nguy hiểm. Riêng tại khoa khám bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện Phụ sản Tung Ương, tất cả các sản phụ có nguy cơ đều được làm nghiệm pháp dung nạp glucose, nhờ đó thai phụ được chẩn đoán, tư vấn và điều trị kịp thời nếu mắc ĐTĐ thai kỳ. Tuy vậy thực tế số lượng thai phụ có nguy cơ cao tới khám và được làm nghiệm pháp dung nạp Glucose ngày càng tăng và số lượng thai phụ có nguy cơ cao bị ĐTĐTK tới viện vì nhiều lý do như tiền sản giật, thai lưu, thai to cũng tăng. Cũng qua đánh giá nhanh một số thai phụ đến khám tại viện cho thấy kiến thức về bệnh ĐTĐTK của các thai phụ còn rất hạn chế và nhiều quan điểm lệch lạc.
Việc nâng cao nhận thức về bệnh ĐTĐ là trách nhiệm của toàn xã hội. Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát hiện và quản lý tốt các thai phụ có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thực hành và tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường thai kỳ ở các thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ trong các thai phụ tới khám thai tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2012.
2. Mô tả kiến thức và thực hành về đái tháo đường thai kỳ và phòng ngừa đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ tới khám.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến mắc đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ tới khám.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Bách (2008), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến chuyển dạ ở sản phụ đái tháo đường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Sản phụ kho, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (2011), Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2011, Hà Nội.
3. Tạ Văn Bình (2007), “Bệnh đái tháo đường – tăng glucose máu”, Thai kỳ và đái tháo đường, Nhà xuất bản Y học, tr. 352 – 80.
4. Tạ Văn Bình và các cộng sự. (2003), “Dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường trong phạm vi toàn quốc”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Tạ Văn Bình và các cộng sự. (2007), “Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống đái tháo đường ở người có yếu tố nguy cơ “, Tạp chí thông tin Y Dược. 7, tr. 14 – 20.
6. Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy và Phạm Thị Lan (2004), Tìm hiểu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện Sản Trung ƯơngHà Nội.
7. Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ và Đỗ Trung Quân (2000), Phát hiện tỷ lệ đái tháo đường thai nghén và tìm hiểu các yếu tố liên quan, Nội khoa, Đại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Trung Kiên và Lưu Thị Hồng Vân (2011), “Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân đái tháo đường typ II tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành. 5(763), tr. 20 – 23.
9. Nguyễn Thị Kim Liên (2010), Nghiên cứu về đái tháo đường thai kỳ ở nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao tại bệnh viện phụ sản Trung Ương, Sản phụ khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Huy Liệu (1991), Dinh dưỡng và đái tháo đường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
11. Lê Quang Minh (2009), Nghiên cứu rối loạn dung nạp Glucose máu và các yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Bộ môn Nội, Đại học Y Thái Nguyên.
12. Vũ Thị Bích Nga và Tạ Văn Bình (2007), Xác định tỷ lệ và thời điểm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ trong nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học của hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ ba, chủ biên, Hà Nội, tr. 524-528.
13. Nguyễn Hoa Ngần và Nguyễn Kim Lương (2010), “Nghiên cứu thực trang đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên”, Tạp chí Yhọc thực hành. 10(739), tr. 46 – 49.
14. Ngô Thị Kim Phụng (1999), Tầm soát đái tháo đường thai kỳ tại 4 quận thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sỹ y học, Luận án Tiến sỹ Y học, Sản Phụ khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Đỗ Trung Quân (2005), “Đái tháo đường thai nghén”, Bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
16. Đỗ Trung Quân (2007), “Đái tháo đường thai nghén”, Đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 399-419.
17. Nguyễn Vinh Quang và Phạm Thúy Hường (2011), “Mô tả kiến thức, thái độ thực hành (KAP) về bệnh đái tháo đường của người dân tại Hải Hậu Nam Định năm 2010”, Tạp chí Y học Việt Nam. 1.
18. Lê Thanh Tùng (2010), Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh, một số yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ, Luận án tiến sỹ y học, Nội khoa, Đại học Y Hà Nội.
19. Lê Thị Thanh Vân và Nguyễn Thế Bách (2011), “Một số yếu tố liên quan sản phụ đái tháo đường tại bệnh viện phụ sản Trung Ương 5 năm 2003-2007”, Tạp chí Y học thực hành. 5(763).
20. Nguyễn Đức Vy (2004), Tìm hiểu tỷ lệ Đái tháo đường thai nghén và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ quản lý thai nghén tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương và bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Sản khoaHà Nội.
21. WHO (2003), “Tuyên bố Tây thái bình dương về bệnh đái tháo đường – Kế hoạch hành động giai đoạn 2000-2025”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
22. ACOG (2009), “Screening and Diagnosis of Gestational Diabetes Mellitus”, Obstet Gynecol. 118, tr. 751 – 754.
23. ACOG Committee on Practice (2002), “Gestational diabetes mellitus “,
Diabetes Care. 25, tr. 94 – 96.
24. American Dibetes Asociation (2006), “Standars of medical care in diabetes”, Diabetes care. 29(1), tr. 40 – 42.
25. Carol B và các cộng sự. (2001), “Nutrition in the Prevention and Treatment of Disease”, Academic Press.
26. CDC, truy cập ngày 15/8/2012-2012, tại trang web http://www.cdc.gov/features/DiabetesPregnancy/.
27. Cheung N, Wasmer G và Al-Ali J (2001), “Risk factors for gestational diabetes among Asian women”, Diabetes Care. 24(5), tr. 955 – 956.
28. Community Residency Programme (2004), “Knowledge & attitude of type 2 diabetis mellitus In Rural population of Alor Gajhah Malacca – “, Buletin Perpustakaan Universiti Malaya – University of Malaya Library Bulletin.
29. Conway D và Langer O (1999), “Effects of new criteria for typ 2 diabetes on the rate of postpartum glucose intolerance in women with gestational diabetes”, American Journal of Obstetrics & Gynecology. 165, tr. 914-919.
30. Cypryk K và các cộng sự. (2007), “Pregnancy complications and perinatal outcome in diabetic women with diabetes”, Diabetes Care. 8.
31. Ding C, Teng C và Koh C (2006), “Knowledge of Diabetes Mellitus Among Diabetic and Non-Diabetic Patients in Klinik Kesihatan Seremban. “, Medical Journal of Malaysia. 61(4), tr. 399-404.
32. Farquhar J (2011), “Birth weight and the survival of babies of diabetic women”, BMJ.
33. Ferrara A, Kahn HS và Quesenberry CP (2004), “An increase in the incidence of gestatinonal diabetes mellitus: Northern California 1991-2000”, Int Obstet Gynecol. 103(3), tr. 526-533.
34. Ghasemzadeh S và các cộng sự. (2007), “The study on the knowledge, attitude and function of gestated mother’s about gestational diabetes that refer to army Khanvadeh hospital from 2005 to 2006”, Journal of army university of medical sciences of the Iran 19.
35. Henry OA, Beicher NA và Sheedy MT (1993), “Gestational diabetes and follow-up among immigrant Vietnam-born woman”, Áut N Z Obstet Gynaecol. 33, tr. 109-114.
36. Heyer M và các cộng sự. (2005), “Diabetes mellitus during pregnancy and the risks for specific birth defects: a population-based Case-Control Study”, Pediatrics. 85, tr. 1 – 9.
37. Jane E và các cộng sự. (2012), Women with gestational diabetes in Vietnam: a qualitative study to determine attitudes and health behaviours BMC Pregnancy and Childbirth, chủ biên.
38. Levy J và Murphy L (2002), “Thrombocytopenia in Pregnancy”, The Journal of the American Board of Family Medicine. 15(4), tr. 290.
39. MacIndoe J, Hoffman R và Kraus V (1997), “The report of the Expert Committee on the Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care. 20(7), tr. 1183 – 1201.
40. Miguel A và Koua C (2008), “Diabetes knowledge, beliefs, and treatments in the Hmong population: An exploratory study “, Hmong Studies Journal. 8, tr. 1 – 21.
41. Moshe H (2005), “Obstetric care for gestatinonal diabetes prevention of perinatal morbidity”, Journal of the medical association of Thai Lan. 88(6), tr. 20 – 28.
42. Moshe H và các cộng sự., chủ biên (2008), Textbook of Diabetes and Pregnancy 2nd Ed, Maternal – fetal medecine, Replika Press Pvt. Ltd, Bangalore India.
43. Naheed G (2010), “Knowledge, attitudes and practices of type 2 diabetic patients “, JAyub Med Coll Abbottabad. 22(3).
44. O’ Sullivan J và Mahan C (1964), “Criteria for the oral glucose tolerance test in pregnancy “, Diabetes 13, tr. 278 – 285.
45. REN X, SHAO J và HUANG S (2009), Knowledge and attitude on gestational diabestes mellitus among preganant women in Xuzhou, chủ biên, Chinese Journal of Public Health –
46. Setji T (2005), “Gestational Diabetes Mellitus”, Clinical Diabetes. 1, tr. 17¬24.
47. Shera A, Jawad F và Basit A (2002), “Diabetes related Knowledge, Attitude and Practices of Family Physicians in Pakistan”, Journal of Pakistan Medical Association. 52 tr. 465-470.
48. Vambergue A và các cộng sự. (2002), “Pregnancy induced hypertension in women with gestational carbonhydrate intolerance: the diagest study”, Eur. J . obstet. gynecol. repord. 102, tr. 31 – 35.
49. Wagaarachchi P, Fernando L và Premachadra P (2001), “Screening based on risk factor for gestational diabetes in Asian population”, J.Obstet. Gynecol. 21, tr. 32-34.
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1. Đái tháo đường 4
1.1 Định nghĩa 4
1.2 Phân loại 4
1.2.1. Đái tháo đường týp 1 (đái tháo đường phụ thuộc insulin) 4
1.2.2. Đái tháo đường týp 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) 4
1.2.3. Đái tháo đường thai kỳ 4
1.2.4. Đái tháo đường khác 4
2. Đái tháo đường thai kỳ 4
2.1 Khái niệm 4
2.2 Dịch tễ học 5
2.3 Một số yếu tố nguy cơ đối với đái tháo đường thai kỳ 7
2.3.1 Thừa cân, béo phì: 7
2.3.2 Tiền sử gia đình: 7
2.3.3 Tiền sử đẻ con > 4000gr 8
2.3.4 Tiền sử bất thường về dung nạp glucose 8
2.3.5 Đường niệu dương tính 8
2.3.6 Tuổi mang thai 8
2.3.7 Tiền sử sản khoa bất thường 8
2.3.8 Chủng tộc 9
2.4 Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ 9
2.4.1 Hậu quả đối với người mẹ 10
2.4.2 Hậu quả đối với thai nhi và trẻ sơ sinh 11
2.5 Các nghiên cứu về đái tháo đường thai kỳ 13
2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài 13
2.5.2 Nghiên cứu trong nước 16
2.6 Phòng ngừa 17
2.7. Kiến thức và thực hành phòng ngừa ĐTĐTK ở phụ nữ mang thai 18
KHUNG LÝ THUYẾT: 19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
1. Thiết kế nghiên cứu 21
2. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1 Nghiên cứu định lượng 21
2.2. Nghiên cứu định tính – phỏng vấn sâu 21
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
4. Mẫu nghiên cứu 22
4.1 Với nghiên cứu định lượng 22
4.1.1 Cỡ mẫu 22
4.1.2 Phương pháp chọn mẫu 22
4.2 Với nghiên cứu định tính 22
5. Phương pháp thu thập số liệu 22
5.1 Với nghiên cứu định lượng 23
5.1.1. Công cụ thu thập số liệu 23
5.1.2 Kỹ thuật thu thập số liệu 23
5.1.3 Tổ chức thu thập số liệu 24
5.2. Với nghiên cứu định tính 25
6. Các biến số nghiên cứu 25
7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá 28
7.1 Các tiêu chuẩn đánh giá các yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK 28
7.2 Lựa chọn thói quen ăn uống 28
7.3. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ 29
7.4 Điểm đánh giá kiến thức và thực hành. 30
8. Quản lý và phân tích số liệu 30
9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30
10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục 31
10.1. Hạn chế của nghiên cứu 31
10.2. Biện pháp khắc phục 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 32
3.2. Thực trạng đái tháo đường thai kỳ 33
3.3. Kiến thức, thực hành về bệnh và phòng bệnh ĐTĐTK 35
3.3.1 Kiến thức về bệnh và phòng bệnh ĐTĐTK 35
3.3.2 Thực hành về phòng ngừa ĐTĐTK 48
3.4. Một số yếu tố liên quan đến mắc đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ 61
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 65
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 65
4.1.1 Phân bố tuổi 65
4.1.2 Nghề nghiệp của các thai phụ trong nghiên cứu 66
4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 66
4.2 Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trong nhóm đối tượng nghiên cứu 67
4.3 Kiến thức, thực hành về bệnh và phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ 69
4.3.1 Kiến thức về bệnh và phòng phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ 69
4.3.2 Thực hành phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ 72
4.4 Một số yếu tố liên quan đến mắc đái tháo đường thai kỳ 74
4.4.1 Yếu tố chỉ số khối cơ thể 75
4.4.2 Yếu tố tiền sử bất thường dung nạp Glucose 76
4.4.3 Tuổi của đối tượng nghiên cứu 77
4.5 Những điểm hạn chế của nghiên cứu 78
KẾT LUẬN 80
1.Kết luận về tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai đến khám 80
2. Kết luận về kiến thức, thực hành về bệnh và phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của phụ nữ mang thai 80
2.1 Kiến thức bệnh và phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ 80
2.2 Thực hành phòng ngừa ĐTĐTK 80
3. Kết luận về một số yếu tố liên quan đến mắc đái tháo đường thai kỳ 80
KHUYẾN NGHỊ 81
1 Khuyến nghị cho bệnh viện
2 Khuyến nghị cho thai phụ 81
3 Khuyến nghị cho các nhà nghiên cứu 81
4 Đối với công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 1: Giấy đồng ý tham gia trả lời
PHỤ LỤC 2 : Thông tin thai phụ làm nghiệm pháp dung nạp Glucose PHỤ LỤC 3 : Bộ câu hỏi nghiên cứu PHỤ LỤC 4 : Hướng dẫn phỏng vấn sâu PHỤ LỤC 5 : Cách cho điểm
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1 Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo nhóm tuổi thai phụ 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo nghề nghiệp của thai phụ 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tuổi thai 35
Bảng 3.5. Kiến thức của thai phụ về những yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐTK 36
Bảng 3.6. Kiến thức của thai phụ về triệu chứng của ĐTĐTK 37
Bảng 3.7. Kiến thức của thai phụ về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐTK 38
Bảng 3.8. Kiến thức của thai phụ về các triệu chứng về bệnh ĐTĐTK 39
Bảng 3.9. Kiến thức của thai phụ về biểu hiện sớm của ĐTĐTK 39
Bảng 3.10. Kiến thức của thai phụ về cơ sở y tế có thể khám và phát hiện bệnh
ĐTĐTK 40
Bảng 3.11. Kiến thức của thai phụ về mức độ nguy hiểm của ĐTĐTK 41
Bảng 3.12. Kiến thức của thai phụ về hậu quả của ĐTĐTK gây cho mẹ 42
Bảng 3.13. Kiến thức của thai phụ về hậu quả của ĐTĐTK cho thai nhi và trẻ 43
Bảng 3.14. Kiến thức của thai phụ về chế độ dinh dưỡng trong 1 ngày cho phụ nữ
có thai 44
Bảng 3.15. Kiến thức của thai phụ về thói quen ăn uống đối vối những người có
nguy cơ bị ĐTĐ 46
Bảng 3.16. Kiến thức của thai phụ về thay đổi chế độ dinh dưỡng khi mang thai.. 47
Bảng 3.17. Thay đổi chế độ dinh dưỡng khi mang thai 48
Bảng 3.18. Sử dụng thực phẩm chứa nhiều mỡ động vật hoặc dầu ăn có hàm lượng
cholesterol cao trước khi mang thai 49
Bảng 3.19. Thay đổi thói quen sử dụng thực phẩm chứa nhiều mỡ động vật sau khi mang thai của nhóm thai phụ sử dụng nhiều mỡ động vật trước khi mang thai 50
Bảng 3.20. Thay đổi thói quen sử dụng thực phẩm chứa nhiều mỡ động vật sau khi mang thai của nhóm thai phụ không sử dụng nhiều mỡ động vật trước khi mang thai 51 Bảng 3.21. Thói quen sử dụng đồ ăn chứa nhiều đường trước khi mang thai 51
Bảng 3.22. Thay đổi thói quen sử dụng đồ ăn chứa nhiều đường sau khi mang thai
của nhóm thai phụ sử dụng đồ ăn nhiều đường trước khi mang thai 52
Bảng 3.23. Thay đổi thói quen sử dụng đồ ăn chứa nhiều đường sau khi mang thai
của nhóm thai phụ không sử dụng đồ ăn nhiều đường trước khi mang thai 53
Bảng 3.24. Thói quen uống rượu bia trước khi mang thai 55
Bảng 3.25. Sử dụng bia rượu sau khi mang thai 55
Bảng 3.26. Thói quen hút thuốc trước khi mang thai 56
Bảng 3.27. Hút thuốc sau khi mang thai 56
Bảng 3.28. Thói quen tập thể dục trước khi mang thai 57
Bảng 3.29. Mức độ tập thể dục của thai phụ sau khi mang thai so với trước khi
mang thai trong nhóm có tập thể dục trước mang thai 57
Bảng 3.30. Thói quen tập thể dục cách thời điểm nghiên cứu 1 tháng 58
Bảng 3.31. Hình thức tập thể dục chính của thai phụ sau khi mang thai 58
Bảng 3.32. Thời gian mỗi lần tập thể dục của thai phụ sau khi mang thai 59
Bảng 3.33. Tần suất tập thể dục của thai phụ sau khi mang thai 59
Bảng 3.34. Mức độ thực hành của thai phụ khi mang thai 60
Bảng 3.35. Liên quan giữa ĐTĐTK với tuổi của thai phụ 61
Bảng 3.36. Liên quan giữa ĐTĐTK với chỉ số BMI trước khi mang thai của 61
thai phụ 61
Bảng 3.37. Liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử gia đình thai phụ có người mắc ĐTĐ
62
Bảng 3.38. Liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử bản thân thai phụ đã từng có bất
thường dung nạp glucose 62
Bảng 3.39. Liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử thai phụ đã từng bị cao huyết áp… 63 Bảng 3.40. Liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử thai phụ đã từng bị rối loạn mỡ
máu 63
Bảng 3.41. Liên quan giữa ĐTĐTK với kiến thức của thai phụ về bệnh ĐTĐTK .. 64 Bảng 3.42. Liên quan giữa ĐTĐTK với thực hành của thai phụ phòng bệnh ĐTĐTK 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ 33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thai phụ có khái niệm đúng về bệnh ĐTĐ và bệnh ĐTĐTK
35
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hiểu biết về bệnh ĐTĐTK nói chung của thai phụ 48
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Theo nhận định của Tổ chức Y tế thế giới, thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều điều kiện tốt hơn cho đời sống, điều kiện làm việc… đều là điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm, như bệnh tim mạch, huyết áp.. .đặc biệt là bệnh đái tháo đường, đang là gánh nặng thực sự cho sự phát triển kinh tế xã hội và sức khỏe con người [21].
Việt Nam là nước đang phát triển có những thay đổi lớn về kinh tế, môi trường, mô hình bệnh tật, đặc biệt là bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cũng là một hình thái của đái tháo đường (ĐTĐ) và để lại những hậu quả nghiêm trọng lên mẹ, thai nhi và trẻ sinh ra [3].
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương là bệnh viện đầu ngành sản phụ khoa trong cả nước. Số lượng thai phụ có yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ tới khám ngày càng tăng, theo số liệu thống kê của bệnh viện thì năm 2011 có tới hơn 80.000 lượt bệnh nhân tới khám [2]. Để có thêm thông tin về ĐTĐTK ở thai phụ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ mắc ĐTĐTK trong các thai phụ tới khám thai tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2012. (2) Mô tả kiến thức và thực hành về bệnh và phòng ngừa bệnh ĐTĐTK của các thai phụ. (3) Xác định một số yếu tố liên quan đến mắc ĐTĐTK của các thai phụ.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích được tiến hành trên 429 thai phụ tới khám tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Các thai phụ được chọn theo phương pháp chọn mẫu liên tiếp cho tới khi đủ. Các thai phụ được làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết theo quy định mới nhất năm 2011 của WHO và kết hợp phỏng vấn trực tiếp các thai phụ theo bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả chính của nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK ở các thai phụ tới khá m là 11,4%. Tỷ lệ các thai phụ có kiến thức đạt là 76,2%, có thực hành đạt là 35,4%. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tìm thấy một số yếu tố có liên quan tới mắc ĐTĐTK là thực hành của thai phụ về phòng bệnh ĐTĐTK, chỉ số BMI trước khi mang thai của thai phụ, tiền sử tiền sử bản thân thai phụ đã từng có bất thường dung nạp glucose, tuổi của thai phụ.