Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa
Luận văn Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết trong quá trình sinh nở và trong quá trình mang thai ở các nước đang phát triển và có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân có thể ngăn ngừa được bằng việc tạo điều kiện cho họcó thểtiếp cận với các dịch vụ cộng đồng [35]. Đây là một thực trạng đáng buồn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo của UNICEF tại Việt Nam năm 2009, tỷ lệcác bà mẹ được khám thai ít nhất 4 lần theo rất thấp (40%), trong đó có trên 13% số bà mẹ không đi khám thai lần nào, các tai biến sản khoa vẫn còn nhiều (2,3%), số trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉchiếm 17% [40]. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình sinh đẻ, cũng như tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi còn cao. Năm 2009, tỷ lệ tử vong mẹ là 69/100.000 trẻ đẻsống, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi là 24,4‰ [38] [39].
Nguyên nhân phần lớn là do sựthiếu hiểu biết và thực hành không đúng của người dân, nhất là các bà mẹcó con dưới 5 tuổi. Giáo dục sức khỏe (GDSK), nâng cao nhận thức và thực hành của người dân được coi là giải pháp hữu hiệu đểcải thiện tình trạng này [37]. Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) lại là một trong các nội dung của chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻem (CSSKBM-TE) trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) đã được tuyên bố trong hội nghị Alma-Ata năm 1978 [48]. KHHGĐ làm giảm số lượng con, giãn khoảng cách sinh con, giảm kích thước của mỗi gia đình sẽ giúp các thành viên trong gia đình, đặc biệt là người mẹ có thể chăm sóc đứa trẻ tốt hơn, cũng như đảm bảo được sức khỏe của chính mình. Tuy nhiên, tại Việt Nam mặc dù tỷ lệ sử dụng BPTT đã tăng nhưng vẫn còn khoảng 20% các cặp vợ chồng không sử dụng các BPTT (năm 2008) do tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS- KHHGĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì giá thành dịch vụ cao, xa các trung tâm y tế hay sự hạn chế về trình độ của cán bộy tếcũng như các biện pháp, công tác tuyên truyền đến người dân [38] [40]. Thanh Hóa là một tỉnh đang phát triển với nhiều nhà máy, khu công nghiệp nên thu hút rất nhiều lao động tại đây và chủ yếu họ đang ở độ tuổi lao động và còn trẻ, chiếm khoảng 89% [23]. Theo báo cáo của sở Y tế Thanh Hóa năm 2008 thì tỷ lệ tử vong của trẻdưới 5 tuổi là 0,25%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của tỉnh nằm trong 10 tỉnh cao nhất cả nước và tỷ lệ sinh con thứ3 trở lên còn cao (9,6%) [15]. Vì vậy, để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong chăm sóc SKBM-TE cho nữ công nhân làm việc trong các nhà máy/ khu công nghiệp được tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em-kế hoạch hóa gia đình của phụ nữcó con dưới 5 tuổi tại hai nhà máy tỉnh Thanh hóa.
Mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành về CSSKBM-TE của phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại 2 nhà máy tỉnh Thanh hóa.
2. Mô tả kiến thức, thực hành về KHHGĐcủa phụ nữ có con dưới 5 tuổi tại 2 nhà máy tỉnh Thanh hóa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Tài liệu trong nước
1. BộY tế (2009).“Kếhoạch quốc gia vì sựsống còn của trẻem”.
2. Nguyễn Khánh Chi(2001). “Kiến thức và thực hành nuôi con của bà mẹcó con <24 tháng tuổi và tình trạng dinh dưỡng của trẻem < 2 tuổi tại 2 xã ởtỉnh Yên Bái”, Luận văn tốt nghiệp cửnhân y tếcộng đồng, Đại học Y Hà nội.
3. Bùi Hoàng Đức(2000). “Đánh giá kết quảcan thiệp vềchương trình chăm sóc thai sản tại xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Luận vănthạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
4.Nguyễn Văn Đức (2003). “Thai nghén sinh đẻvà chăm sóc em bé”
5. Nguyễn Thu Hà (2003). “Điều tra cơbản vềsức khỏe sinh sản phụnữlàm nông nghiệp”. Viện Y học lao động và vệsinh môi trường.
6. Trần ThịThúy Hằng, Lý Văn Xuân(2009). “Kiến thức, thái độthực hành và các yếu tốliên quan trong phòng và xửtrí bệnh tiêu chảy cấp ởtrẻem của bà mẹcó con dưới 5 tuổi tại ấp Đông Ba, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương tháng 3/2009”. Khoa y tếcộng đồng- Đại học y dược thành phốHồChí Minh.
7. Nguyễn Trần Hiền. “Tiêm phòng là biện pháp hiệu quảnhất đểphòng bệnh”. Báo sức khỏe và đời sống tháng 1/ 2011.
8. Nguyễn Ngọc Hoan(2001). “Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, dân sốKHHGĐtại Sóc Sơn, Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà nội. 49
9. Trần Minh Hùng (2002). “Report: Knowledge, practice and coverage survey in Quảng Xương district- Thanh Hóa province”, NGOnetwork for health.
10. Nguyễn ThịKim Liên(2006). “Đánh giá tình trạng và hiệu quảmột sốgiải pháp can thiệp GDSKTE tại tuyến cơsở”, Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội.
11. Trần ThịHoàng Long (2006). “Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tốliên quan của trẻem dưới 5 tuổi ởmột sốxã đã, đang và chưa can thiệp dinh dưỡng tại tỉnh Bắc Kạn”. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa. Đại học Y Hà Nội.
12. Dương Huy Lương (2000). “Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức
khỏe trẻem hai xã và khảnăng đáp ứng của hai trạm y tếcơsởtại huyện
Hoa Lư- Ninh Bình”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹy khoa. Đại học Y Hà Nội.
13. Hoàng Văn Ngọc(2001). “Nghiên cứu kiến thức và thực hành nuôi trẻ< 5 tuổi của bà mẹtại 2 xã Nghĩa tá và Tân lập-huyện Chợ Đồn –Bắc Kạn”, Luận văn tốt nghiệp cửnhân y tếcộng đồng, Đại học Y Hà nội.
14. Nguyễn ThịNhâm (2006). “Tình trạng dinh dưỡng và kiến thức chăm sóc sức khỏe của phụnữtrong độtuổi sinh đẻvà đang có thai tại 2 xãởYên Bái”. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa. Đại học Y Hà Nội.
15. Sởy tếThanh Hóa (2010). Dựán “Chăm sóc trẻsơsinh tỉnh Thanh Hóa”.
16. Sởy tếtỉnh Bình Thuận (3/2011). “Cung cấp thông tin vềtiêm chủng mởrộng: quan trọng và cần thiết”.
17. Sức khỏe và đời sống (5/2008). “Chăm sóc bà mẹsau sinh”
18. Mai Đức Thắng(2001). “Kiến thức và thực hành nuôi con đến 24 tháng tuổi của các bà mẹ ởxã Tam Hưng –huyện Thanh Oai –tỉnh Hà Tây”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹy khoa, Đại học Y Hà nội. 50
19. Tổng cục dân số- kếhoạch gia đình (2009). “Thiết kế, thửnghiệm mô hình cung cấp dịch vụvà tưvấn vềchăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻem, sức khỏe sinh sản, kếhoạch hóa gia đình cho người làm việc tại khu công nghiệp, khu chếxuất, khu du lịch ởcác vùng biển, đảo, ven biển”.
20. Tổng cục thống kê (2008). Điều tra biến động dân sốvà KHHGĐ2000- 2005.
21. Tổng cục thống kê (2008). Điều tra biến động dân sốvà KHHGĐ2005 – 2008.
22. Tổng cục thống kê (2008). Điều tra biến động dân sốvà KHHGĐ2005- 2007.
23. Tổng liên đoàn lao động tỉnh Thanh Hóa (4/2011). “Chính sách với lao động nữvì sao còn nhiều bất cập”.
24. Nguyễn ThịThu Trang (2005). “Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹvà trẻem tại ba xã Phủlý, Hợp Thành, Ôn Lương”. Luậnvăn tốt nghiệp cửnhân y tếcộng đồng, Đại học Y Hà nội.
25. HồQuang Trung(2001). “Tình trạng dinh dưỡng của trẻem ≤5 tuổi với các điều kiện kinh tế- xã hội tại xã Văn Khúc- huyện Sông Thao- tỉnh Phú Thọ”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹy khoa, Đại học Y Hà Nội.
26. Trường cán bộquản lý y tế.Giáo trình bảo vệsức khỏe bà mẹ-trẻem.
27. Trường Đại học Y Hà nội(2002). Bài giảng sản-phụkhoa, tập II, nhà xuất bản Y học.
28. Trường Đại học Y Hà nội (2006). “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng”. Nhà xuất bản y học.
29. Trường Đại học Y Hà nội (2009). Bài giảng Nhi khoa, tập I, nhà xuất bản Y học. 51
30. Ủy ban dân số, gia đình và trẻem (2003). “Dựán dân sốvà sức khỏe gia đình. Điều tra nhân khẩu và sức khỏe”, nhà xuất bản Y học.