Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011

Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011

Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường.

Các bằng chứng trên thế giới chỉ ra rằng: đầu tư về phát triển sức khỏe phụ nữ là rất quan trọng trong việc cải thiện phúc lợi của xã hội, và phát triển kinh tế cũng chính là bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và xóa đói giảm nghèo của mỗi quốc gia. “Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển” tại Cairo tháng 9/1994 đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến SKSS, trong đó “Làm mẹ an toàn” là nội dung hàng đầu của SKSS [32], [35], [40]. Báo cáo của hội nghị này có đề cập đến thông tin cơ bản sức khỏe phụ nữ các nước đang phát triển. Ở Lào phụ nữ có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, và đặc biệt, ảnh hưởng tới các chính sách chăm sóc sức khỏe cơ bản của ngành y tế Lào [57].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ước tính mỗi năm khoảng 585.000 phụ nữ tử vong do những nguyên nhân có liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 99% số đó là ở các nước đang phát triển [108]. Như vậy hàng ngày trung bình cứ một phút qua đi lại có một bà mẹ chết do hậu quả hoặc những biến chứng do thai nghén hoặc do sinh đẻ. Có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng, và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả có hại cho sức khoẻ sau khi sinh. Bệnh tật và tử vong của người mẹ là nguy cơ của bệnh và tử vong ở trẻ. Khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu, thì trong đó có khoảng 4,3 triệu trẻ sơ sinh chết trong hai mươi tám ngày đầu sau sinh đẻ [14], [33], [78], [102], [114], [115]. Tại các nước đang phát triển, mang thai và sinh đẻ là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong, bệnh tật và tàn phế cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, chiếm ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật ở nhóm tuổi này, nhiều hơn bất kỳ một vấn đề sức khoẻ nào khác [98]. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ở các nước đang phát triển, chiếm 96% trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới [58].
Tình xuất tử vong mẹ ở Lào năm 1995 là 656/100.000 trẻ đẻ sống, năm 2000 tỷ lệ tử vong mẹ là 530/100.000, và năm 2005 là 405/100.000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ này thực tế còn cao hơn vì theo WHO thì tử vong mẹ theo nguyên nhân gián tiếp sẽ bị bỏ sót rất nhiều [67]. Từ bản báo cáo của trung tâm bà mẹ trẻ em quốc gia Lào năm 2007 đã cho thấy tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới một tuổi là 72/1000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ tử vong mẹ là 405/100.000, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thể giới.
Mặt khác nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế sinh sản là rất khác nhau ở các nhóm đối tượng; đặc biệt các bà mẹ mang thai, sinh con và có con nhỏ thì nhu cầu này là rất cao, bởi lẽ sự thay đổi về tâm sinh lý và những thách thức mà họ phải đối mặt sau khi vượt cạn: chăm sóc bé sơ sinh như thế nào? Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân và quan hệ tình dục sau sinh…. ra sao để đảm bảo cho mẹ khỏe, con khỏe và gia đình hạnh phúc. Mối quan tâm này không chỉ gặp ở phụ nữ miền xuôi mà còn cả miền ngược. Vì rất nhiều lý do nên việc đáp ứng nhu cầu cho các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi vẫn chưa được cải thiện như mong muốn.
Phụ nữ trong độ tuổi 15-49 mang thai gặp nhiều nguy cơ cho sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Từ ban đầu mang thai là thời điểm cần thiết trong bảo vệ sinh giữ sức khỏe của bà mẹ, từ đó làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong của mẹ, đây là vấn đề quan trọng nên quan tâm và lưu ý đối với ngành y tế của nhân dân Lào. Phụ nữ Lào trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) sống tập trung tại nông thôn, vùng sâu vùng xa (81,2%); Hơn 73,6% đã thành lập gia đình, trong đó chỉ có 35% trong thời kỳ mang thai có đi khám thai tại trung tâm phục vụ phụ sản, bệnh viện phụ sản; Thống kê toàn quốc chỉ có 21,4% phụ nữ được cấp cứu sản, trong đó miền trung chỉ có 28,8% [66], [67].
Huyện Khăm Kợt là một huyện ở tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào. Có 68 thôn, dân số trên 59.427 người mà phụ nữ chiếm khoảng 46,7% tổng số dân, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 khoảng 43,3% tổng số, tỷ lệ tử vong của mẹ 85/100000 và 32,3/1000 là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Huyện Păk Xăn cũng là một huyện ở tỉnh Bo Lị Khăm Xay. Có 59 thôn, dân số trên 42.811 người mà phụ nữ chiếm khoảng 50,4% tổng số dân, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 khoảng 52% tổng số, tỷ lệ tử vong của mẹ 126,2/100000 và 12,2/1000 là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Tỷ lệ trên là khá cao và vì sao lại như thế? Cho đến nay tại Lào các nghiên cứu dành cho bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi còn rất hạn chế, mặt khác cũng chưa có nghiên cứu nào tập trung sâu về thực trạng kiến thức, thực hành và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ trên.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011” với các mục tiêu sau:
1.    Mô tả kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi về làm mẹ an toàn (LMAT) tại huyện Pặk Xăn và Khăm Kợt, năm 2010.
2.    Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về LMAT của các bà mẹ nêu trên.
3.    Đánh giá hiệu quả thử nghiệm can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức về LMAT cho phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Khăm Kợt, năm 2011.
MỤC LỤC
Nội dung    Trang
LỜI CAM ĐOAN    1
LỜI CẢM ƠN    11
MỤC LỤC    111
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ    v11
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT    x
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1    4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    ĐẠI CƯƠNG    4
1.2.    KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ LÀM MẸ AN TOÀN    7
1.2.1.    Chăm sóc trước sinh (CSTS)    7
1.2.2.    Chăm sóc trong khi sinh    17
1.2.3.    Chăm sóc sau sinh    21
1.3.    MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG    DỊCH    VỤ
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI SINH    24
1.3.1.    Ảnh hưởng nhóm yếu tố về đặc trưng cá nhân và yếu tố về    tiến sử    sản
khoa    25
1.3.2.    Tiếp cận về địa lý    25
1.3.3.    Tiếp cận về kinh tế    26
1.3.4.    Tiếp cận về văn hóa    26
1.4.    CÁC GIẢI PHÁP VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NHẰM NÂNG    CAO
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ LÀM MẸ AN TOÀN    29
1.4.1.    Các giải pháp    29
1.4.2.    Kết quả các nghiên cứu can thiệp    32
Chương 2    34
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    34
2.1.    THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU    34
2.2.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    34
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu mô tả    34
2.1.2.    Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu can thiêp    34
2.3.    ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU    34
2.3.1.    Địa bàn nghiên cứu    34
2.3.1.    Thời gian nghiên cứu    36
2.4.    CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU    36
2.4.1.    Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang    36
2.4.2.    Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp    38
2.5.    CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU    39
2.5.1.    Chỉ số và biến số nghiên cứu mô tả cắt ngang    39
2.5.2.    Chỉ số và biến số nghiên cứu can thiệp    42
2.6.    QUI TRÌNH, NỘI DUNG CAN THIỆP    43
2.6.1.    Mô hình can thiệp    43
2.6.2.    Điều tra trước can thiệp    44
2.6.3.    Điều tra đánh giá sau can thiệp    45
2.7.    CÔNG CỤ VÀ KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN    45
2.7.1.    Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu mô tả cắt ngang    45
2.7.2.    Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu can thiệp    46
2.8.    XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU    47
2.9.    SAI SỐ VÀ CÁCH HẠN CHẾ    47
2.4.    ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU    48
Chương 3    49
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    49
3.1.    MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CÁ NHÂN CỦA BÀ MẸ    49
3.1.1.    Một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ    49
3.1.2.    Một số đặc trưng về lịch sử sinh sản của các bà mẹ    52
3.2.    KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC
TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH    53
3.2.1.    KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH    53
3.2.    Ỉ.Ỉ.    Kiến thức chăm sóc trước sinh (CSTS) của các bà mẹ    53
3.2.1.2.    Kiến thức chăm sóc trong sinh của các bà mẹ    57
3.2.1.3.    Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ    60
3.2.2.    THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH    62
3.2.2.1.    Thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ    62
3.2.2.2.    Thực hành chăm sóc trong sinh của các bà mẹ    66
3.2.2.3.    Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ    69
3.2.2.4.    Tình hình giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn cho các bà mẹ    71
3.2.3.    MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CỦA CÁC BÀ MẸ    73
3.3.    KẾT QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ
KIẾN THỨC LMAT CỦA PHỤ NỮ    81
3.3.1.    Một số đặc trưng cá nhân của người tham gia nghiên cứu    81
3.3.2.    Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về LMAT cho các phụ nữ    83
3.3.2.1.    Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc trước sinh    83
3.3.2.2.    Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc trong sinh    86
3.3.2.3.    Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc sau sinh    89
Chương 4    90
BÀN LUẬN    90
4.1.    KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC SINH    90
4.1.1.    Kiến thức và thực hành khám thai    90
4.1.2.    Kiến thức và thực hành tiêm phòng uốn ván    92
4.1.3.    Kiến thức và thực hành uống viên sắt    94
4.2.    KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRONG SINH    96
4.3.    KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC SAU SINH    101
4.4.    MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ LMAT CỦA CÁC BÀ MẸ    104
4.4.1.    Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSTS    104
4.4.2.    Một số yếu tố liên quan đến kiến thức thực hành chăm sóc trong sinh    107
4.5.    HIỆU QUẢ CAN THIỆP KIẾN THỨC VỀ LMAT CỦA PHỤ NỮ    113
4.5.1.    Hiệu quả can thiệp kiến thức TT/GDSK về chăm sóc trước sinh    113
4.5.2.    Hiệu quả can thiệp kiến thức TT/GDSK về chăm sóc trong sinh    116
4.5.3.    Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc sau sinh    119
4.6.    BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    120
4.7.    ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU    121
KẾT LUẬN    122
KIẾN NGHỊ    124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ    125
TÀI LIỆU THAM KHẢO    126
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÃ HOÀN THIỆN    137
Phụ lục 2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐÃ HOÀN THIỆN    149
Phụ lục 3. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CHO PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TỪ
15 – 49 TUỔI    152
Phụ lục 4. Kế hoạch nghiên cứu thu thập thông tin    155
Phụ lục 5. Dự trù kinh phí, nhân lực, công cụ, trang thiết bị    155
Phụ lục 6. PHIẾU ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁC
BÀ MẸ    156
Phụ lục 7. BẢN ĐỒNG Ý Tự NGUYỆN THAM GIA NC    157
Phụ lục 8. BẢN ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU    158

TÀI  L ỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1.  Bộ Y tế (1998), Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ có thai. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại gia đình, NXB Y Học, Hà Nội.

2.  Bộ  Y tế  (2001),  Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Tài liệu dùng cho cán bộ  y tế  cơ sở, NXB Y Học, Hà Nội, tr 4-5, 145-178.

3.  Bộ  Y tế  (2001),  Chiến lược Quốc gia về  chăm sóc sức khoẻ  sinh sản giai đoạn 2001-2010, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr 20-23.

4.  Bộ  Y tế  (2003),  Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về  các dịch vụ  chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 31-44, 52-65.

5.  Bộ Y tế (2003), Niên giám thống kê năm 2002, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 33-34.

6.  Bộ  Y tế  (2003),  Vụ  BVBMTE-KHHGĐ, Hội thảo vùng xây dựng kế  hoạch quốc gia về làm mẹ an toàn, tr. 2-21.

7.  Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê năm 2003, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 35-36.

8.  Bộ Y tế (2005), Niên giám thống kê năm 2004, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 23-34.

9.  Bộ Y tế (2006), Niên giám thống kê năm 2005, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 45-47.

10.  Bộ Y tế (2007), Niên giám thông kê năm 2006, NXB Y Học, Hà Nội, tr 34-36.

11.  Bộ  Y  Tế  (2007),  Tài  liệu  đào  tạo  hướng  dẫn  chuẩn  quốc  gia  về  các  dịch  vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội.

12.  Bộ Y tế (2009), Báo cáo kết quả điều tra cơ bản Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh Dự án. Hà Nội.

13.  Bộ Y tế (2009), Chương trình chăm sóc sức khỏe ưu tiên (Làm mẹ an toàn).

14.  Bộ  Y  tế  và  Vụ  Bảo  vệ  bà  mẹ  trẻ  em/KHHGĐ  (1997),  Một  số  thường  qui  vềchăm  sóc sức khoẻ  bà mẹ  trẻ  em/KHHGĐ chương trình hợp tác y tế  Việt namThuỵ Điển lĩnh vực bảo vệ bà mẹ trẻ em /KHHG, tr. 9-38.

15.  Bùi Thị  Thu Hà và Vũ Mạnh Dƣơng (2008), “Thực trạng đẻ  tại nhà  ở  Lƣơng Sơn, Hòa Bình”, Tạp chí Y học Dự phòng. 3 (95), tr. 27-32.

16.  Đàm Khải Hoàn, Lƣơng Thu Hà và et al (2006), “Thực trạng chƣơng trình làm mẹ  an toàn  ở  xã Tân Long huyện Đồng Hỷ  tỉnh Thái Nguyên”,  Tạp chí thông tin Y Dược. 6 (11), tr. 25-26. 127

17.  Đào Quang Vinh (2007), Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến sản khoa tại cộng đồng và thử  nghiệm một số  giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học cấp cơ sở, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.

18.  Đinh Thanh  Huề  và Dƣơng Thu Hƣơng (2002), “Tìm hiểu sự  hiểu  biết và thực hành chăm sóc trƣớc sinh của phụ  nữ  mang thai xã Hƣơng Long,  thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành. (1), tr. 29-32.

19.  Hội nghị  quốc tế  về  dân số  và phát triển (1994),  Định hướng dân số  và phát triển, Cairo, Ai Cập.

20.  Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2011), “Đánh giá hiệu quả  các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ  tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Huế, Vĩnh Long giai đoạn 2008-2011″,  Tạp chí Y học thực hành. 5 (822), tr. 16-20.

21.  Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2013), “Đánh giá hiệu quả  các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ  tại 3 tỉnh Yên Bái, Đắc Lắc và Cà Mau giai đoạn 2008-2011″,  Tạp chí Y học thực hành. 6 (825), tr. 59-63.

22.  Ngô Văn Toàn (2006), “Kiến thức và thực hành chăm sóc khi sinh tại thành phố Đà Nẳng năm 2005″, Tạp chí thông tin Y Dược. (4), tr. 19-22.

23.  Ngô Văn Toàn (2006), “Nghiên cứu ủ  ấm da kề  da và nuôi con bằng sữa mẹtrong vòng một giờ đầu sau đẻ tại 4 bệnh viện tại Hà Nội năm 2006″, Tạp chí thông tin Y Dược. (7), tr. 22-26.

24.  Ngô Văn Toàn (2007), “Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố  ảnh hƣởng và thực hành chăm sóc trƣớc và trong khi sinh tại tỉnh Quãng Trị năm 2005″, Tạp chí Y học thực hành. 1, tr. 25-27.

25.  Nguyễn  Thị  Nhƣ  Tú  (2009),  Nghiên  cứu  một  số  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến  sử dụng dịch vụ  chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ  tại tỉnh Bình Định năm 2008-2009, Luận văn Thạc sĩ Y tế  Công cộng, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

26.  Phan Lạc Hoài Thanh (2003),  Thực trạng và một số  yếu tố  ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho phụ  nữ  có thai tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc 128Ninh năm 2002-2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Y tếcông cộng, Hà Nội.

27.  Thạch Hà Anh (2006), “Nghiên cứu thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻsinh sản tại các trạm y tế xã tỉnh Bình Định năm 2005″, tr. 17, 43, 74-76.

28.  Tống Viết Trung (2002), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sửdụng dịch vụ  chăm sóc trước sinh tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương năm 2001-2002. Luận văn  Thạc sỹ  Y tế  Công cộng, Trƣờng Đại học  Y tế  công cộng, Hà Nội.

29.  Trần Thị  Phƣơng Mai (2004),  “Nghiên cứu  tử  vong  mẹ  tại Việt Nam năm 2000-2001″, Tạp chí Y học thực hành. 4, tr. 23-26.

30.  Trần Thị Phƣơng Mai và Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (2001), Làm mẹ an toàn, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trọn gói, NXB Y Học, Hà Nội, tr 7-71.

31.  Trung  tâm  nghiên  cứu  Dân  số  và  SKNT  (2009),  Điều  tra  cơ  bản  Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh dự án, Hà Nội.

32.  Trung tâm nghiên cứu giới (1997),  Gia đình và môi trường trong phát triển (CGFED) một số  nghiên cứu về  SKSS ở  Việt Nam sau Cairo, NXB Chính trịQuốc gia, tr. 13-14.

33.  Trƣờng Cán Bộ  Quản lý Y tế  và Bộ  môn Bảo vệ  Sức khoẻ  Bà mẹ  Trẻ  emDân số//KHHGĐ (2000),  Giáo trình bảo vệ  sức khoẻ  bà mẹ  trẻ  em, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 60-79.

34.  UNFPA (2006),  Báo cáo điều tra ban đầu thực trạng cung cấp và sử  dụng dịch vụ CSSKSS tại 7 tỉnh tham gia Chương trình Quốc gia 7, Hà Nội.

35.  UNFPA (2007), “Nghiên cứu về  sức khỏe sinh sản tại Việt Nam. Báo cáo rà soát các nghiên cứu giai đoạn 2000-2005″, tr. 9-15.

36.  UNFPA  (2008),  Sức  khỏe  sinh  sản  của  đồng  bào  dân  tộc  Hmông  tỉnh  Hà Giang, Hà Nội.

37.  UNFPA  (2011),  Sự  thay  đổi  về  chất  lượng  cung  cấp  và  sử  dụng  dịch  vụchăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2006-2010 tại 7 tỉnh tham gia chương trình quốc gia 7. 129

38.  UNICEF  (2008),  “Báo  cáo  của  Quỹ  Nhi  đồng  Liên  Hiệp  quốc  nhấn  mạnh nguy cơ tử  vong bà mẹ  ở  các nƣớc đang phát triển”,  Dân số  và phát triển. 11(92), tr. 25-26.

39.  Vụ  Sức khỏe sinh sản (2009),  Báo cáo tình hình thực hiện Dự  án mục tiêu Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Bộ Y tế.

40.  Vƣơng Tiến Hòa (2001), Sức khỏe sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr 18-33.

41.  WHO, UNICEF và UNPFA & WB (1987),  Hội đồng dân số  thế  giới, Làm 

Tiếng Anh:

42.  Abhishek  Singh  et  al  (2012),  “Socio-economic  inequalities  in  the  use  of 

postnatal care in India”, journal.pone.0037037. 7 (5), pp. 12-21.

43.  Ackermann-Liebrich  U  et  al  (1996),  “Home  versus  hospital  deliveries: 

follow up study of matched pairs for procedures and outcome”,  Zurich Study 

Team “BMJ”. 7068 (313), pp. 1313-1318.

44.  Amardeep Thind et al (2008), “Research artical where to delivery? Analasis 

of choice of delivery location from a national survey in India”,  BMC Public 

Health. 8 (29), pp. 1741-2458.

45.  Anwar  I  S  M  et  al  (2008),  “Inequity  in  maternal  health-care  services: 

evidence  from  home-based  skilled-birth-attendant  programmes  in 

Bangladesh”, Bull World Health Organ. 86 (4), pp. 252-259.

46.  Barennes  H  et  al  (2009),  “Postpartum  traditions  and  nutrition  practices 

among  urban  Lao  women  and  their  infants  in  Vientiane,  Lao  PDR”,  Eur  J 

Clinic Nutrition. 63 (3), pp. 233-331.

47.  Bountavy  Sisouphanthong  (2003),  Summary  Report  of  Provincial  Data 

Analysis  of  Lao  Reproductive  Health  Survey,  2000,  (LRHS  2000):  UNFPA 

Project LAO/02/PO7, National Statistics Center, Vientiane.

48.  Chien a T T T (2002), “Trial Results of Population Family Health  Worker 

Model  in  Northern  Lowland  and  Coast”,  Center  for  Information  Research 

and Population Documents. 172, pp. 15-28. 

130

49.  Dat  V  Duong  et  al  (2004),  “Utilization  of  delivery  services  at  the  primary 

health care level in rural Vietnam”,  Social Sciences & Medicine. 59 (12),  pp. 

2585-2595.

50.  Department  of  Reproductive  Health  và  M.O.H  (2003),  Situation  of  safe 

motherhood services provision in Viet Nam.

51.  Dhaher E et al (2008), “Factors associated with lack of postnatal care among 

Palestinian  women:  a  cross-sectional  study  of  three  clinics  in  the  West 

Bank”, BMC Pregnancy Childbirth. 8 (26), pp. 1471-2393.

52.  Dhakal S et al (2007), “Utilisation of postnatal care among rural women in 

Nepal”, BMC Pregnancy Childbirth. 7 (19), pp. 138.

53.  Farhana Yousuf et al (2010), “Factors for inaccessibility of antenatal care by 

women in Sindh”, J Ayub Med Coll Abbottabad. 22(4), pp. 187-189.

54.  Firoz  Uddin  (2009),  “Impact  of  Mass  Media  on  Antenatal  Care  (ANC) 

Utilization  in  Bangladesh”,  3rd  International  Conference  on  Reproductive 

Health and Social Sciences Research, pp. 149-166.

55.  Gary  L  Albrecht  et  al  (2003),  People  recognize  that  they  are  not  sharing 

equitably in the benefits of a global economy (Navarro 1998), Handbook of 

social studies in health and medicine, pp 86-93.

56.  Hoyo  C  et  al  (2011),  “Folic  acid  supplementation  before  and  during 

pregnancy in the Newborn Epigenetics Study (NEST)”,  BMC Public Health. 

11 (46), pp. 1471-2458.

57.  Institude of  public health (2001),  Report of national health survey of health 

status of Lao people in Lao PDR, Vientiane.

58.  John Zarcostas (2004), “Progess in antenatal care but more services needed”, 

The Lancet 363 (9415), pp. 1123.

59.  Khan  N.C  et  al  (2006),  “WHO  Analysis  of  Causes  of  Maternal  Deaths:  A 

Systematic Review”, The Lancet. 367 (9516), pp. 1066-1074.

60.  Luke  C  Mullany  et  al  (2008),  “Breast-Feeding  Patterns,  Time  to  Initiation, 

and  Mortality  Risk  among  Newborns  in  Southern  Nepal”,  J  Nutrition.  138 

(3), pp. 599-603. 

131

61.  Luong L H (2006), “Situation of Home Delivery and Influenced Factors in 

Yen Mo, Ninh Binh in 2006″, Hanoi School of Public Health, pp. 56-59.

62.  Mai T T P et al (2001), “The Role of Male in Practicing Family Planning in 

Thai Binh and Hoa Binh”, Research On Reproductive Health In Vietnam, pp. 

18.

63.  Man N V et al (2005), “Accessibility, Utility and Quality of Prenatal Care in 

Tay Nguyen Region in 2004″, Research On Reproductive Health In Vietnam, 

pp. 11-14.

64.  Manithip  C  et  al  (2011),  “Factors  associated  with  antenatal  care  utilization 

among  rural  women  in  Lao  People’s  Democratic  Republic”,  Matern  Child 

Health Journal. 15, pp. 1356-62.

65.  Mesay  H  et  al  (2010),  “Knowledge  about  obstetric  danger  signs  among 

pregnant women in Aleta Wondo district, Sidama Zone, Southern Ethiopia”, 

Ethiop J Health Sci. 20 (1), pp. 25-32.

66.  Ministry of Health (2001),  Report on National Health Survey Health Status 

of People in Lao PDR, National Institute of Public Health, Vientiane.

67.  Ministry  of  health  (2007),  Human  resources  for  health  analysis  of  the 

situation  in  the  Lao  PDR,  Department  of  organization  and  personal, 

Vientiane.

68.  Ministry of health  &  Maternal and child health and family planning (2002), 

“Research  on  maternal  mortality  in  Việt  Nam  the  year  2000-2001,  an  indepth analysis of determinants”, pp. 7-12.

69.  Mother  and  child  health  care  centre  (2008),  Report  of  statistics  and  health 

situation of mother and child health in Lao Mother and Child Health Centre, 

Vientiane.

70.  Mother and child health care centre (2009), Report of statistics of mother and 

child health in Lao 2008-2009, Vientiane.

71.  Mrisho M et al (2009), “The use of antenatal and postnatal care: perspectives 

and  experiences  of  women  and  health  care  providers  in  rural  southern 

Tanzania”, BMC Pregnancy Childbirth. 9 (1), pp. 10. 

132

72.  Mugweni E et al (2008), “Factors contributing to low institutional deliveries 

in the Marondera district of Zimbabwe”, Curationis. 31(2), pp. 5-13.

73.  Nuraini  E  et  al  (2007),  “Improving  Knowledge  of  ANC  among  pregnancy 

women a field trial in Central Java Indonesia”,  Asia Pac J Public Health. 17 

(1), pp. 3-8.

74.  Oanh K T H et al (2002), “Report on KAPB Study on Safe Motherhood in 

CCF  Project  Sites  2002,  Institude  for  Social  Development  Studies”, 

Research On Reproductive Health In Vietnam, pp. 31-35.

75.  Olukemi Ogundipe et al (2012), “Factors associated with prenatal folic acid 

and  iron  supplementation  among  21,889  pregnant  women  in  Northern 

Tanzania:  A  cross-sectional  hospital-based  study”,  Published  online.  12 

(481), pp. 1471- 2458.

76.  Outavong  Phathammavong  et  al  (2010),  “Antenatal  care  among  ethnic 

populations in Louang Namtha Province, Lao PDR., LAO PDR”,  Southeast 

Asian J Trop Med Public Health. 41 (3), pp. 705-10.

77.  Papia  Raj  (2005),  “Health-seeking  Behavior  among  Pregnant  Women  in 

Uttar Pradesh Indi”,  Research and Practice in Social Sciences. 1 (1),  pp. 48-63.

78.  Peggy  Sheblom  Matteson  (2001),  Women’s  health  during  the  childbearing 

years-A community-based approach, A Mosby, pp. 338-465.

79.  Peltzer  K  et  al  (2006),  “Utilization  of  delivery  services  in  the  context  of 

prevention  of  HIV  from  mother-to-child  (PMTCT)  in  a  rural  community, 

South Africa”. 29(1), pp. 54-61.

80.  Peter  O  Ouma  et  al  (2010),  “Antenatal  and  delivery  care  in  rural  western 

Kenya:  the  effect  of  training  health  care  workers  to  provide  “focused 

antenatal care” “, Reproductive Health 7 (1), pp. 1742-4755.

81.  Quyen  BT  (2003),  “Maternal  and  Child  Health  Care  Practices  among 

Mothers  of  under  2  Years  Children  and  Related  Factors  in  DaKrong  and 

Huong Hoa, Quang Tri 2002″, Hanoi School of Public Health, pp. 68-72. 

133

82.  REACH (2000), “Research on Gender and Reproductive Health in Northen 

Central  Coast  –  Viet  Nam”,  Research  On  Reproductive  Health  In  Vietnam 

Preface, pp. 7-29.

83.  Rooney  C  (1992),  “Antenatal  Care  and  Maternal  health”,  How  effective  is 

it?”, A review of the evidence. 14(1), pp. 38-48.

84.  Samaychanh  BOUPHA  et  al  (2005),  Lao  Reproductive  Health  Survey, 

UNFPA Project LAO/02/P07, Vientiane.

85.  Saowakontha  S  et  al  (2000),  “Promotion  of  the  health  of  rural  women 

towards  safe  motherhood-an  intervention  project  in  northeast  Thailand”, 

Southeast Asian J Trop Med Public Health. 31 (2), pp. 5-21.

86.  Sauvarin  J  (2006),  “Maternal  and  Neonatal  Health  in  East  and  South-East 

Asia”, UNFPA Country Technical Services Team, pp. 1-21.

87.  Save  the  Children  USA  (2007),  “Baseline  Household  Survey  Report: 

Newborn  Care  related  knowledge  and  practices  of  women  giving  birth 

between January 1st and December 31st , 2006 in Nhu Thanh and Ngoc Lac 

districts, Thanh Hoa province”, pp. 28-34.

88.  Save  the  Children  USA  (2008),  “Baseline  Report:  Household  Survey  of 

knowledge,  practice  and  coverage  of  maternal  and  newborn  care  among 

mothers giving birth in 2007 Thua Thien Hue “, pp. 19-29, 67-68.

89.  Save  the  Children  USA  (2008),  “Baseline  Report:  Household  Survey  of 

knowledge,  practice  and  coverage  of  maternal  and  newborn  care  among 

mothers giving birth in 2007, Thai Nguyen province”, pp. 38-40.

90.  Save  the  Children  USA  (2008),  “Baseline  Report:  Household  Survey  of 

knowledge,  practice  and  coverage  of  maternal  and  newborn  care  among 

mothers giving birth in 2007, Vinh Long province”, pp. 45-48.

91.  Simkhada B et al (2008), “Factors affecting the utilization of antenatal care 

in  developing  countries:  Systematic  review  of  the  literature”,  Journal  of 

Advanced Nursing. 61(3), pp. 244-260.

92.  Sirivong. A et al (2003), “Advantages of trained TBA and the perception of 

females and their experiences with reproductive health in two districts of the 

134

Luangprabang  Province  Lao  PDR”,  Southeast  Asian  J  Trop  Med  Public 

Health. 34 (4), pp. 919-28.

93.  Thi  LM  (2004),  “Traditional  Postpartum  Practices  and  Related  Social  -Cultural Factors in a Community in Hung Yen Province”, pp. 56-57.

94.  Thind  A  et  al  (2008),  “Where  to  deliver?  Analysis  of  choice  of  delivery 

location from a national survey in India”, BMC Public Health. (8), pp. 29.

95.  Thuy  TT  (2006),  Utilization  of  Antenatal,  during  Delivery  and  Postnatal 

Care  among  Women  in  Chililab  DSS:  Situation  and  Influenced  Factors  in 

public  health,  Thesis  of  master  of  public  health,  Hanoi  School  of  Public 

Health, Hanoi.

96.  Toan  K  Tran  et  al  (2011),  “Urban-rural  disparities  in  antenatal  care 

utilization:  a  study  of  two  cohorts  of  pregnant  women  in  Vietnam”,  BMC 

Health Services Research. 11 (120), pp. 2-7.

97.  Toan  N  V  &  L  T  Huong  (2001),  Report  on  MCH  and  Nutrition  Program 

Conducted by Save the children US in Vietnam from 1998-2001.

98.  Trinh.  L  &  M.  Dibley  et  al  (2005),  “Factor  Related  to  Antenatal  Care 

Utilization  in  Three  Provinces  of  Vietnam:  Long  An,  Ben  Tre  and  Quang 

Ngai”,  Public Health Nursing in 3rd Asia Pacific Conference on Sexual and 

Reproductive Health. 24 (0737), pp. 300–310.

99.  Tsui  O  et  al  (1997),  “Reproductive  Health  in  Developing  Countries”, 

National Academy of Sciences Washington DC, pp. 23-112.

100.  UNFPA  (2004),  Programme  Manager’s  Planning  Monitoring  and 

Evaluation  Toolkit  6,  Part  II:  Indicators  for  Reducing  Maternal  Mortality, 

New York.

101.  UNICEF (2012), “Percentage of women aged 15-49  years attended  at least 

once during pregnancy by skilled health personnel (doctor, nurse, midwife), 

2000-2011, Last update”, Statistics by Area / Maternal Health.

102.  United  Nations  Children’s  Fund  (UNICEF)  &  United  Nations  Population 

Fund (1998),  Safe  Motherhood is a Vital  Social and Economic Investment, 

Report on the Safe Motherhood Technical Consultation. 

135

103.  Uzma Syed et al (2006), “Immediate and Early Postnatal Care for Mothers 

and Newborns in Rural Bangladesh”,  J Health Population Nutrition. 24 (4), 

pp. 508-518.

104.  Vach T H (2003), “Baseline Survey on Provision and Usage of Reproductive 

Health Services in 12 UNFPA Provinces”, UNFPA, pp. 9-43.

105.  Wali  Mohammad  Wyar  (2009),  “Factors  Afecting  ANC  Utilization  in 

Afghanistan”,  3rd  International  Conference  on  Reproductive  Health  and 

Social Sciences Research, pp. 249-257.

106.  Wandaningsih  (1986),  Antenatal  care  in  maternal  health  care  services  a 

study of a hospital and a health center in Bangkok, Thesis Master of Public 

Health, Faculty of Graduate Studies, Mahidol University, Bangkok.

107.  Warren C  &  Liambila W (2004),  Approaches to providing quality maternal 

care  in  Kenya,  Safe  Motherhood  Demonstration  Project  Western  Province, 

Ministry of Health, Kenya and University of Nairobi, Kenya.

108.  WHO  (1987),  Report  of  the  International  Safe  Motherhood  Conference. 

Nairobi, Kenya.

109.  WHO  (1994),  Implementing  Safe  Motherhood  in  Countries,  Mother-Baby 

Package, Geneva.

110.  WHO  (1996),  Neonatal  and  Perinatal  Mortality,  Country,  Regional  and 

Global Estimates, A Listing of Available Information, Geneva.

111.  WHO  (2008),  10  Facts  on  Maternal  Health,  Fact  File,  Wold  Health 

Organization.

112.  WHO,  UNFPA  &  UNICEF  (1999),  Women  friendly  health  service: 

Experience in maternal care, Mexico city.

113.  WHO  &  UNICEF  (1996),  Revised  1990  Estimates  of  Maternal  Mortality, 

Geneva.

114.  World  Health  Organisation  (1992),  Women’s  Health:  across  age  and 

frontier, The Chicago manual of style, pp. 62.

115.  World  Health  Organization  (1992),  Women’s  health  and  human  rights: 

Monitoring the implementation of CEDAW, Geneva, pp. 10. 

136

116.  World Health Organization (1997), The thermal protection of the newborn: a 

practical guide, WHO/RHT/MSM/97.2, Geneva.

117.  World Health Organization (2001), The work of WHO in the Western Pacific 

region  1  July  2000  -30  June  2001  Fifty-second  Regional  Office  for  the 

Western Pacific, Manila, Philippines.

118.  World  Health  Organization  (2005),  The  world  health  report  2005-make 

every mother and child count.

119.  World  Health  Organization  &  UNICEF  (2003),  Antenatal  Care  in 

Developing  Countries:  Promises,  achievements  and  apportunities,  An 

analysis of trends levels and differentials 1990-2001.

120.  Wu Z & Viisainen K et al (2008), “Maternal care in rural China: a case study 

from Anhui province.”, BMC Health Serv Res. (8), pp. 55.

121.  Ye Y  &  Yoshida et al (2010), “Factors affecting the utilization of antenatal 

care services among women in Kham District, Xiengkhouang province, Lao 

 

PDR”, Nagoya J. Med. Sci. 72 (1-2), pp. 23-33

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

2 thoughts on “Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011”

    • bài này là bài nghiên cứu , mình chỉ chia sẻ dạng giới thiệu như này thôi ạ, chứ không có bản gốc ạ

      Reply

Leave a Comment