Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011
Luận án Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011.Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh không được triển khai tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Nếu trong giai đoạn này người phụ nữ và trẻ sơ sinh không được chăm sóc, theo dõi, phát hiện những biểu hiện bất thường và không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ thậm chí có thể gây tử vong. Chính vì vậy một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là các chính sách và chiến lược phát triển con người, đặc biệt coi trọng các quyền của phụ nữ và trẻ em. Trong những quyền ấy có quyền được chăm sóc thai sản khi mang thai và sinh con. Chăm sóc trước, trong và sau sinh là các yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như trẻ được sinh ra hoàn toàn bình thường.
Các bằng chứng trên thế giới chỉ ra rằng: đầu tư về phát triển sức khỏe phụ nữ là rất quan trọng trong việc cải thiện phúc lợi của xã hội, và phát triển kinh tế cũng chính là bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và xóa đói giảm nghèo của mỗi quốc gia. “Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển” tại Cairo tháng 9/1994 đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến SKSS, trong đó “Làm mẹ an toàn” là nội dung hàng đầu của SKSS [32], [35], [40]. Báo cáo của hội nghị này có đề cập đến thông tin cơ bản sức khỏe phụ nữ các nước đang phát triển. Ở Lào phụ nữ có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, và đặc biệt, ảnh hưởng tới các chính sách chăm sóc sức khỏe cơ bản của ngành y tế Lào [57].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ước tính mỗi năm khoảng 585.000 phụ nữ tử vong do những nguyên nhân có liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, 99% số đó là ở các nước đang phát triển [108]. Như vậy hàng ngày trung bình cứ một phút qua đi lại có một bà mẹ chết do hậu quả hoặc những biến chứng do thai nghén hoặc do sinh đẻ. Có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng, và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả có hại cho sức khoẻ sau khi sinh. Bệnh tật và tử vong của người mẹ là nguy cơ của bệnh và tử vong ở trẻ. Khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu, thì trong đó có khoảng 4,3 triệu trẻ sơ sinh chết trong hai mươi tám ngày đầu sau sinh đẻ [14], [33], [78], [102], [114], [115]. Tại các nước đang phát triển, mang thai và sinh đẻ là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong, bệnh tật và tàn phế cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, chiếm ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật ở nhóm tuổi này, nhiều hơn bất kỳ một vấn đề sức khoẻ nào khác [98]. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ở các nước đang phát triển, chiếm 96% trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới [58].
Tình xuất tử vong mẹ ở Lào năm 1995 là 656/100.000 trẻ đẻ sống, năm 2000 tỷ lệ tử vong mẹ là 530/100.000, và năm 2005 là 405/100.000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ này thực tế còn cao hơn vì theo WHO thì tử vong mẹ theo nguyên nhân gián tiếp sẽ bị bỏ sót rất nhiều [67]. Từ bản báo cáo của trung tâm bà mẹ trẻ em quốc gia Lào năm 2007 đã cho thấy tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới một tuổi là 72/1000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ tử vong mẹ là 405/100.000, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thể giới.
Mặt khác nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế sinh sản là rất khác nhau ở các nhóm đối tượng; đặc biệt các bà mẹ mang thai, sinh con và có con nhỏ thì nhu cầu này là rất cao, bởi lẽ sự thay đổi về tâm sinh lý và những thách thức mà họ phải đối mặt sau khi vượt cạn: chăm sóc bé sơ sinh như thế nào? Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân và quan hệ tình dục sau sinh…. ra sao để đảm bảo cho mẹ khỏe, con khỏe và gia đình hạnh phúc. Mối quan tâm này không chỉ gặp ở phụ nữ miền xuôi mà còn cả miền ngược. Vì rất nhiều lý do nên việc đáp ứng nhu cầu cho các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi vẫn chưa được cải thiện như mong muốn.
Phụ nữ trong độ tuổi 15-49 mang thai gặp nhiều nguy cơ cho sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Từ ban đầu mang thai là thời điểm cần thiết trong bảo vệ sinh giữ sức khỏe của bà mẹ, từ đó làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong của mẹ, đây là vấn đề quan trọng nên quan tâm và lưu ý đối với ngành y tế của nhân dân Lào. Phụ nữ Lào trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) sống tập trung tại nông thôn, vùng sâu vùng xa (81,2%); Hơn 73,6% đã thành lập gia đình, trong đó chỉ có 35% trong thời kỳ mang thai có đi khám thai tại trung tâm phục vụ phụ sản, bệnh viện phụ sản; Thống kê toàn quốc chỉ có 21,4% phụ nữ được cấp cứu sản, trong đó miền trung chỉ có 28,8% [66], [67].
Huyện Khăm Kợt là một huyện ở tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào. Có 68 thôn, dân số trên 59.427 người mà phụ nữ chiếm khoảng 46,7% tổng số dân, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 khoảng 43,3% tổng số, tỷ lệ tử vong của mẹ 85/100000 và 32,3/1000 là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Huyện Păk Xăn cũng là một huyện ở tỉnh Bo Lị Khăm Xay. Có 59 thôn, dân số trên 42.811 người mà phụ nữ chiếm khoảng 50,4% tổng số dân, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 khoảng 52% tổng số, tỷ lệ tử vong của mẹ 126,2/100000 và 12,2/1000 là mức chết của trẻ em <1 tuổi. Tỷ lệ trên là khá cao và vì sao lại như thế? Cho đến nay tại Lào các nghiên cứu dành cho bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi còn rất hạn chế, mặt khác cũng chưa có nghiên cứu nào tập trung sâu về thực trạng kiến thức, thực hành và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ trên.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, năm 2010-2011” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi về làm mẹ an toàn (LMAT) tại huyện Pặk Xăn và Khăm Kợt, năm 2010.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về LMAT của các bà mẹ nêu trên.
3. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức về LMAT cho phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Khăm Kợt, năm 2011.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 11
MỤC LỤC 111
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ v11
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. ĐẠI CƯƠNG 4
1.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ LÀM MẸ AN TOÀN 7
1.2.1. Chăm sóc trước sinh (CSTS) 7
1.2.2. Chăm sóc trong khi sinh 17
1.2.3. Chăm sóc sau sinh 21
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI SINH 24
1.3.1. Ảnh hưởng nhóm yếu tố về đặc trưng cá nhân và yếu tố về tiến sử sản
khoa 25
1.3.2. Tiếp cận về địa lý 25
1.3.3. Tiếp cận về kinh tế 26
1.3.4. Tiếp cận về văn hóa 26
1.4. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NHẰM NÂNG CAO
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ LÀM MẸ AN TOÀN 29
1.4.1. Các giải pháp 29
1.4.2. Kết quả các nghiên cứu can thiệp 32
Chương 2 34
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 34
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu mô tả 34
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu can thiêp 34
2.3. ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 34
2.3.1. Địa bàn nghiên cứu 34
2.3.1. Thời gian nghiên cứu 36
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 36
2.4.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang 36
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp 38
2.5. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 39
2.5.1. Chỉ số và biến số nghiên cứu mô tả cắt ngang 39
2.5.2. Chỉ số và biến số nghiên cứu can thiệp 42
2.6. QUI TRÌNH, NỘI DUNG CAN THIỆP 43
2.6.1. Mô hình can thiệp 43
2.6.2. Điều tra trước can thiệp 44
2.6.3. Điều tra đánh giá sau can thiệp 45
2.7. CÔNG CỤ VÀ KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN 45
2.7.1. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu mô tả cắt ngang 45
2.7.2. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin nghiên cứu can thiệp 46
2.8. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 47
2.9. SAI SỐ VÀ CÁCH HẠN CHẾ 47
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 48
Chương 3 49
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CÁ NHÂN CỦA BÀ MẸ 49
3.1.1. Một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ 49
3.1.2. Một số đặc trưng về lịch sử sinh sản của các bà mẹ 52
3.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC
TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH 53
3.2.1. KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH 53
3.2. Ỉ.Ỉ. Kiến thức chăm sóc trước sinh (CSTS) của các bà mẹ 53
3.2.1.2. Kiến thức chăm sóc trong sinh của các bà mẹ 57
3.2.1.3. Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ 60
3.2.2. THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH 62
3.2.2.1. Thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ 62
3.2.2.2. Thực hành chăm sóc trong sinh của các bà mẹ 66
3.2.2.3. Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ 69
3.2.2.4. Tình hình giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn cho các bà mẹ 71
3.2.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CỦA CÁC BÀ MẸ 73
3.3. KẾT QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ
KIẾN THỨC LMAT CỦA PHỤ NỮ 81
3.3.1. Một số đặc trưng cá nhân của người tham gia nghiên cứu 81
3.3.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về LMAT cho các phụ nữ 83
3.3.2.1. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc trước sinh 83
3.3.2.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc trong sinh 86
3.3.2.3. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc sau sinh 89
Chương 4 90
BÀN LUẬN 90
4.1. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC SINH 90
4.1.1. Kiến thức và thực hành khám thai 90
4.1.2. Kiến thức và thực hành tiêm phòng uốn ván 92
4.1.3. Kiến thức và thực hành uống viên sắt 94
4.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRONG SINH 96
4.3. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC SAU SINH 101
4.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ LMAT CỦA CÁC BÀ MẸ 104
4.4.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSTS 104
4.4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức thực hành chăm sóc trong sinh 107
4.5. HIỆU QUẢ CAN THIỆP KIẾN THỨC VỀ LMAT CỦA PHỤ NỮ 113
4.5.1. Hiệu quả can thiệp kiến thức TT/GDSK về chăm sóc trước sinh 113
4.5.2. Hiệu quả can thiệp kiến thức TT/GDSK về chăm sóc trong sinh 116
4.5.3. Hiệu quả can thiệp truyền thông kiến thức về chăm sóc sau sinh 119
4.6. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 120
4.7. ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU 121
KẾT LUẬN 122
KIẾN NGHỊ 124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÃ HOÀN THIỆN 137
Phụ lục 2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐÃ HOÀN THIỆN 149
Phụ lục 3. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CHO PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TỪ
15 – 49 TUỔI 152
Phụ lục 4. Kế hoạch nghiên cứu thu thập thông tin 155
Phụ lục 5. Dự trù kinh phí, nhân lực, công cụ, trang thiết bị 155
Phụ lục 6. PHIẾU ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CÁC
BÀ MẸ 156
Phụ lục 7. BẢN ĐỒNG Ý Tự NGUYỆN THAM GIA NC 157
Phụ lục 8. BẢN ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 158
TÀI L ỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Y tế (1998), Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ có thai. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại gia đình, NXB Y Học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2001), Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Tài liệu dùng cho cán bộ y tế cơ sở, NXB Y Học, Hà Nội, tr 4-5, 145-178.
3. Bộ Y tế (2001), Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr 20-23.
4. Bộ Y tế (2003), Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 31-44, 52-65.
5. Bộ Y tế (2003), Niên giám thống kê năm 2002, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 33-34.
6. Bộ Y tế (2003), Vụ BVBMTE-KHHGĐ, Hội thảo vùng xây dựng kế hoạch quốc gia về làm mẹ an toàn, tr. 2-21.
7. Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê năm 2003, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 35-36.
8. Bộ Y tế (2005), Niên giám thống kê năm 2004, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 23-34.
9. Bộ Y tế (2006), Niên giám thống kê năm 2005, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 45-47.
10. Bộ Y tế (2007), Niên giám thông kê năm 2006, NXB Y Học, Hà Nội, tr 34-36.
11. Bộ Y Tế (2007), Tài liệu đào tạo hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội.
12. Bộ Y tế (2009), Báo cáo kết quả điều tra cơ bản Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh Dự án. Hà Nội.
13. Bộ Y tế (2009), Chương trình chăm sóc sức khỏe ưu tiên (Làm mẹ an toàn).
14. Bộ Y tế và Vụ Bảo vệ bà mẹ trẻ em/KHHGĐ (1997), Một số thường qui vềchăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em/KHHGĐ chương trình hợp tác y tế Việt namThuỵ Điển lĩnh vực bảo vệ bà mẹ trẻ em /KHHG, tr. 9-38.
15. Bùi Thị Thu Hà và Vũ Mạnh Dƣơng (2008), “Thực trạng đẻ tại nhà ở Lƣơng Sơn, Hòa Bình”, Tạp chí Y học Dự phòng. 3 (95), tr. 27-32.
16. Đàm Khải Hoàn, Lƣơng Thu Hà và et al (2006), “Thực trạng chƣơng trình làm mẹ an toàn ở xã Tân Long huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí thông tin Y Dược. 6 (11), tr. 25-26. 127
17. Đào Quang Vinh (2007), Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến sản khoa tại cộng đồng và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học cấp cơ sở, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
18. Đinh Thanh Huề và Dƣơng Thu Hƣơng (2002), “Tìm hiểu sự hiểu biết và thực hành chăm sóc trƣớc sinh của phụ nữ mang thai xã Hƣơng Long, thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành. (1), tr. 29-32.
19. Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển (1994), Định hướng dân số và phát triển, Cairo, Ai Cập.
20. Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2011), “Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Huế, Vĩnh Long giai đoạn 2008-2011″, Tạp chí Y học thực hành. 5 (822), tr. 16-20.
21. Lê Thiện Thái và Ngô Văn Toàn (2013), “Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh của các bà mẹ tại 3 tỉnh Yên Bái, Đắc Lắc và Cà Mau giai đoạn 2008-2011″, Tạp chí Y học thực hành. 6 (825), tr. 59-63.
22. Ngô Văn Toàn (2006), “Kiến thức và thực hành chăm sóc khi sinh tại thành phố Đà Nẳng năm 2005″, Tạp chí thông tin Y Dược. (4), tr. 19-22.
23. Ngô Văn Toàn (2006), “Nghiên cứu ủ ấm da kề da và nuôi con bằng sữa mẹtrong vòng một giờ đầu sau đẻ tại 4 bệnh viện tại Hà Nội năm 2006″, Tạp chí thông tin Y Dược. (7), tr. 22-26.
24. Ngô Văn Toàn (2007), “Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng và thực hành chăm sóc trƣớc và trong khi sinh tại tỉnh Quãng Trị năm 2005″, Tạp chí Y học thực hành. 1, tr. 25-27.
25. Nguyễn Thị Nhƣ Tú (2009), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008-2009, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
26. Phan Lạc Hoài Thanh (2003), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ có thai tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc 128Ninh năm 2002-2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Y tếcông cộng, Hà Nội.
27. Thạch Hà Anh (2006), “Nghiên cứu thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻsinh sản tại các trạm y tế xã tỉnh Bình Định năm 2005″, tr. 17, 43, 74-76.
28. Tống Viết Trung (2002), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sửdụng dịch vụ chăm sóc trước sinh tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương năm 2001-2002. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trƣờng Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
29. Trần Thị Phƣơng Mai (2004), “Nghiên cứu tử vong mẹ tại Việt Nam năm 2000-2001″, Tạp chí Y học thực hành. 4, tr. 23-26.
30. Trần Thị Phƣơng Mai và Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (2001), Làm mẹ an toàn, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trọn gói, NXB Y Học, Hà Nội, tr 7-71.
31. Trung tâm nghiên cứu Dân số và SKNT (2009), Điều tra cơ bản Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh tại 14 tỉnh dự án, Hà Nội.
32. Trung tâm nghiên cứu giới (1997), Gia đình và môi trường trong phát triển (CGFED) một số nghiên cứu về SKSS ở Việt Nam sau Cairo, NXB Chính trịQuốc gia, tr. 13-14.
33. Trƣờng Cán Bộ Quản lý Y tế và Bộ môn Bảo vệ Sức khoẻ Bà mẹ Trẻ emDân số//KHHGĐ (2000), Giáo trình bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 60-79.
34. UNFPA (2006), Báo cáo điều tra ban đầu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ CSSKSS tại 7 tỉnh tham gia Chương trình Quốc gia 7, Hà Nội.
35. UNFPA (2007), “Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam. Báo cáo rà soát các nghiên cứu giai đoạn 2000-2005″, tr. 9-15.
36. UNFPA (2008), Sức khỏe sinh sản của đồng bào dân tộc Hmông tỉnh Hà Giang, Hà Nội.
37. UNFPA (2011), Sự thay đổi về chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụchăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2006-2010 tại 7 tỉnh tham gia chương trình quốc gia 7. 129
38. UNICEF (2008), “Báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc nhấn mạnh nguy cơ tử vong bà mẹ ở các nƣớc đang phát triển”, Dân số và phát triển. 11(92), tr. 25-26.
39. Vụ Sức khỏe sinh sản (2009), Báo cáo tình hình thực hiện Dự án mục tiêu Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Bộ Y tế.
40. Vƣơng Tiến Hòa (2001), Sức khỏe sinh sản, NXB Y Học, Hà Nội, tr 18-33.
41. WHO, UNICEF và UNPFA & WB (1987), Hội đồng dân số thế giới, Làm
Tiếng Anh:
42. Abhishek Singh et al (2012), “Socio-economic inequalities in the use of
postnatal care in India”, journal.pone.0037037. 7 (5), pp. 12-21.
43. Ackermann-Liebrich U et al (1996), “Home versus hospital deliveries:
follow up study of matched pairs for procedures and outcome”, Zurich Study
Team “BMJ”. 7068 (313), pp. 1313-1318.
44. Amardeep Thind et al (2008), “Research artical where to delivery? Analasis
of choice of delivery location from a national survey in India”, BMC Public
Health. 8 (29), pp. 1741-2458.
45. Anwar I S M et al (2008), “Inequity in maternal health-care services:
evidence from home-based skilled-birth-attendant programmes in
Bangladesh”, Bull World Health Organ. 86 (4), pp. 252-259.
46. Barennes H et al (2009), “Postpartum traditions and nutrition practices
among urban Lao women and their infants in Vientiane, Lao PDR”, Eur J
Clinic Nutrition. 63 (3), pp. 233-331.
47. Bountavy Sisouphanthong (2003), Summary Report of Provincial Data
Analysis of Lao Reproductive Health Survey, 2000, (LRHS 2000): UNFPA
Project LAO/02/PO7, National Statistics Center, Vientiane.
48. Chien a T T T (2002), “Trial Results of Population Family Health Worker
Model in Northern Lowland and Coast”, Center for Information Research
and Population Documents. 172, pp. 15-28.
130
49. Dat V Duong et al (2004), “Utilization of delivery services at the primary
health care level in rural Vietnam”, Social Sciences & Medicine. 59 (12), pp.
2585-2595.
50. Department of Reproductive Health và M.O.H (2003), Situation of safe
motherhood services provision in Viet Nam.
51. Dhaher E et al (2008), “Factors associated with lack of postnatal care among
Palestinian women: a cross-sectional study of three clinics in the West
Bank”, BMC Pregnancy Childbirth. 8 (26), pp. 1471-2393.
52. Dhakal S et al (2007), “Utilisation of postnatal care among rural women in
Nepal”, BMC Pregnancy Childbirth. 7 (19), pp. 138.
53. Farhana Yousuf et al (2010), “Factors for inaccessibility of antenatal care by
women in Sindh”, J Ayub Med Coll Abbottabad. 22(4), pp. 187-189.
54. Firoz Uddin (2009), “Impact of Mass Media on Antenatal Care (ANC)
Utilization in Bangladesh”, 3rd International Conference on Reproductive
Health and Social Sciences Research, pp. 149-166.
55. Gary L Albrecht et al (2003), People recognize that they are not sharing
equitably in the benefits of a global economy (Navarro 1998), Handbook of
social studies in health and medicine, pp 86-93.
56. Hoyo C et al (2011), “Folic acid supplementation before and during
pregnancy in the Newborn Epigenetics Study (NEST)”, BMC Public Health.
11 (46), pp. 1471-2458.
57. Institude of public health (2001), Report of national health survey of health
status of Lao people in Lao PDR, Vientiane.
58. John Zarcostas (2004), “Progess in antenatal care but more services needed”,
The Lancet 363 (9415), pp. 1123.
59. Khan N.C et al (2006), “WHO Analysis of Causes of Maternal Deaths: A
Systematic Review”, The Lancet. 367 (9516), pp. 1066-1074.
60. Luke C Mullany et al (2008), “Breast-Feeding Patterns, Time to Initiation,
and Mortality Risk among Newborns in Southern Nepal”, J Nutrition. 138
(3), pp. 599-603.
131
61. Luong L H (2006), “Situation of Home Delivery and Influenced Factors in
Yen Mo, Ninh Binh in 2006″, Hanoi School of Public Health, pp. 56-59.
62. Mai T T P et al (2001), “The Role of Male in Practicing Family Planning in
Thai Binh and Hoa Binh”, Research On Reproductive Health In Vietnam, pp.
18.
63. Man N V et al (2005), “Accessibility, Utility and Quality of Prenatal Care in
Tay Nguyen Region in 2004″, Research On Reproductive Health In Vietnam,
pp. 11-14.
64. Manithip C et al (2011), “Factors associated with antenatal care utilization
among rural women in Lao People’s Democratic Republic”, Matern Child
Health Journal. 15, pp. 1356-62.
65. Mesay H et al (2010), “Knowledge about obstetric danger signs among
pregnant women in Aleta Wondo district, Sidama Zone, Southern Ethiopia”,
Ethiop J Health Sci. 20 (1), pp. 25-32.
66. Ministry of Health (2001), Report on National Health Survey Health Status
of People in Lao PDR, National Institute of Public Health, Vientiane.
67. Ministry of health (2007), Human resources for health analysis of the
situation in the Lao PDR, Department of organization and personal,
Vientiane.
68. Ministry of health & Maternal and child health and family planning (2002),
“Research on maternal mortality in Việt Nam the year 2000-2001, an indepth analysis of determinants”, pp. 7-12.
69. Mother and child health care centre (2008), Report of statistics and health
situation of mother and child health in Lao Mother and Child Health Centre,
Vientiane.
70. Mother and child health care centre (2009), Report of statistics of mother and
child health in Lao 2008-2009, Vientiane.
71. Mrisho M et al (2009), “The use of antenatal and postnatal care: perspectives
and experiences of women and health care providers in rural southern
Tanzania”, BMC Pregnancy Childbirth. 9 (1), pp. 10.
132
72. Mugweni E et al (2008), “Factors contributing to low institutional deliveries
in the Marondera district of Zimbabwe”, Curationis. 31(2), pp. 5-13.
73. Nuraini E et al (2007), “Improving Knowledge of ANC among pregnancy
women a field trial in Central Java Indonesia”, Asia Pac J Public Health. 17
(1), pp. 3-8.
74. Oanh K T H et al (2002), “Report on KAPB Study on Safe Motherhood in
CCF Project Sites 2002, Institude for Social Development Studies”,
Research On Reproductive Health In Vietnam, pp. 31-35.
75. Olukemi Ogundipe et al (2012), “Factors associated with prenatal folic acid
and iron supplementation among 21,889 pregnant women in Northern
Tanzania: A cross-sectional hospital-based study”, Published online. 12
(481), pp. 1471- 2458.
76. Outavong Phathammavong et al (2010), “Antenatal care among ethnic
populations in Louang Namtha Province, Lao PDR., LAO PDR”, Southeast
Asian J Trop Med Public Health. 41 (3), pp. 705-10.
77. Papia Raj (2005), “Health-seeking Behavior among Pregnant Women in
Uttar Pradesh Indi”, Research and Practice in Social Sciences. 1 (1), pp. 48-63.
78. Peggy Sheblom Matteson (2001), Women’s health during the childbearing
years-A community-based approach, A Mosby, pp. 338-465.
79. Peltzer K et al (2006), “Utilization of delivery services in the context of
prevention of HIV from mother-to-child (PMTCT) in a rural community,
South Africa”. 29(1), pp. 54-61.
80. Peter O Ouma et al (2010), “Antenatal and delivery care in rural western
Kenya: the effect of training health care workers to provide “focused
antenatal care” “, Reproductive Health 7 (1), pp. 1742-4755.
81. Quyen BT (2003), “Maternal and Child Health Care Practices among
Mothers of under 2 Years Children and Related Factors in DaKrong and
Huong Hoa, Quang Tri 2002″, Hanoi School of Public Health, pp. 68-72.
133
82. REACH (2000), “Research on Gender and Reproductive Health in Northen
Central Coast – Viet Nam”, Research On Reproductive Health In Vietnam
Preface, pp. 7-29.
83. Rooney C (1992), “Antenatal Care and Maternal health”, How effective is
it?”, A review of the evidence. 14(1), pp. 38-48.
84. Samaychanh BOUPHA et al (2005), Lao Reproductive Health Survey,
UNFPA Project LAO/02/P07, Vientiane.
85. Saowakontha S et al (2000), “Promotion of the health of rural women
towards safe motherhood-an intervention project in northeast Thailand”,
Southeast Asian J Trop Med Public Health. 31 (2), pp. 5-21.
86. Sauvarin J (2006), “Maternal and Neonatal Health in East and South-East
Asia”, UNFPA Country Technical Services Team, pp. 1-21.
87. Save the Children USA (2007), “Baseline Household Survey Report:
Newborn Care related knowledge and practices of women giving birth
between January 1st and December 31st , 2006 in Nhu Thanh and Ngoc Lac
districts, Thanh Hoa province”, pp. 28-34.
88. Save the Children USA (2008), “Baseline Report: Household Survey of
knowledge, practice and coverage of maternal and newborn care among
mothers giving birth in 2007 Thua Thien Hue “, pp. 19-29, 67-68.
89. Save the Children USA (2008), “Baseline Report: Household Survey of
knowledge, practice and coverage of maternal and newborn care among
mothers giving birth in 2007, Thai Nguyen province”, pp. 38-40.
90. Save the Children USA (2008), “Baseline Report: Household Survey of
knowledge, practice and coverage of maternal and newborn care among
mothers giving birth in 2007, Vinh Long province”, pp. 45-48.
91. Simkhada B et al (2008), “Factors affecting the utilization of antenatal care
in developing countries: Systematic review of the literature”, Journal of
Advanced Nursing. 61(3), pp. 244-260.
92. Sirivong. A et al (2003), “Advantages of trained TBA and the perception of
females and their experiences with reproductive health in two districts of the
134
Luangprabang Province Lao PDR”, Southeast Asian J Trop Med Public
Health. 34 (4), pp. 919-28.
93. Thi LM (2004), “Traditional Postpartum Practices and Related Social -Cultural Factors in a Community in Hung Yen Province”, pp. 56-57.
94. Thind A et al (2008), “Where to deliver? Analysis of choice of delivery
location from a national survey in India”, BMC Public Health. (8), pp. 29.
95. Thuy TT (2006), Utilization of Antenatal, during Delivery and Postnatal
Care among Women in Chililab DSS: Situation and Influenced Factors in
public health, Thesis of master of public health, Hanoi School of Public
Health, Hanoi.
96. Toan K Tran et al (2011), “Urban-rural disparities in antenatal care
utilization: a study of two cohorts of pregnant women in Vietnam”, BMC
Health Services Research. 11 (120), pp. 2-7.
97. Toan N V & L T Huong (2001), Report on MCH and Nutrition Program
Conducted by Save the children US in Vietnam from 1998-2001.
98. Trinh. L & M. Dibley et al (2005), “Factor Related to Antenatal Care
Utilization in Three Provinces of Vietnam: Long An, Ben Tre and Quang
Ngai”, Public Health Nursing in 3rd Asia Pacific Conference on Sexual and
Reproductive Health. 24 (0737), pp. 300–310.
99. Tsui O et al (1997), “Reproductive Health in Developing Countries”,
National Academy of Sciences Washington DC, pp. 23-112.
100. UNFPA (2004), Programme Manager’s Planning Monitoring and
Evaluation Toolkit 6, Part II: Indicators for Reducing Maternal Mortality,
New York.
101. UNICEF (2012), “Percentage of women aged 15-49 years attended at least
once during pregnancy by skilled health personnel (doctor, nurse, midwife),
2000-2011, Last update”, Statistics by Area / Maternal Health.
102. United Nations Children’s Fund (UNICEF) & United Nations Population
Fund (1998), Safe Motherhood is a Vital Social and Economic Investment,
Report on the Safe Motherhood Technical Consultation.
135
103. Uzma Syed et al (2006), “Immediate and Early Postnatal Care for Mothers
and Newborns in Rural Bangladesh”, J Health Population Nutrition. 24 (4),
pp. 508-518.
104. Vach T H (2003), “Baseline Survey on Provision and Usage of Reproductive
Health Services in 12 UNFPA Provinces”, UNFPA, pp. 9-43.
105. Wali Mohammad Wyar (2009), “Factors Afecting ANC Utilization in
Afghanistan”, 3rd International Conference on Reproductive Health and
Social Sciences Research, pp. 249-257.
106. Wandaningsih (1986), Antenatal care in maternal health care services a
study of a hospital and a health center in Bangkok, Thesis Master of Public
Health, Faculty of Graduate Studies, Mahidol University, Bangkok.
107. Warren C & Liambila W (2004), Approaches to providing quality maternal
care in Kenya, Safe Motherhood Demonstration Project Western Province,
Ministry of Health, Kenya and University of Nairobi, Kenya.
108. WHO (1987), Report of the International Safe Motherhood Conference.
Nairobi, Kenya.
109. WHO (1994), Implementing Safe Motherhood in Countries, Mother-Baby
Package, Geneva.
110. WHO (1996), Neonatal and Perinatal Mortality, Country, Regional and
Global Estimates, A Listing of Available Information, Geneva.
111. WHO (2008), 10 Facts on Maternal Health, Fact File, Wold Health
Organization.
112. WHO, UNFPA & UNICEF (1999), Women friendly health service:
Experience in maternal care, Mexico city.
113. WHO & UNICEF (1996), Revised 1990 Estimates of Maternal Mortality,
Geneva.
114. World Health Organisation (1992), Women’s Health: across age and
frontier, The Chicago manual of style, pp. 62.
115. World Health Organization (1992), Women’s health and human rights:
Monitoring the implementation of CEDAW, Geneva, pp. 10.
136
116. World Health Organization (1997), The thermal protection of the newborn: a
practical guide, WHO/RHT/MSM/97.2, Geneva.
117. World Health Organization (2001), The work of WHO in the Western Pacific
region 1 July 2000 -30 June 2001 Fifty-second Regional Office for the
Western Pacific, Manila, Philippines.
118. World Health Organization (2005), The world health report 2005-make
every mother and child count.
119. World Health Organization & UNICEF (2003), Antenatal Care in
Developing Countries: Promises, achievements and apportunities, An
analysis of trends levels and differentials 1990-2001.
120. Wu Z & Viisainen K et al (2008), “Maternal care in rural China: a case study
from Anhui province.”, BMC Health Serv Res. (8), pp. 55.
121. Ye Y & Yoshida et al (2010), “Factors affecting the utilization of antenatal
care services among women in Kham District, Xiengkhouang province, Lao
PDR”, Nagoya J. Med. Sci. 72 (1-2), pp. 23-33
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất
tôi muốn tham khỏa và tìm hiểu kiến thức về làm mẹ an toàn
bài này là bài nghiên cứu , mình chỉ chia sẻ dạng giới thiệu như này thôi ạ, chứ không có bản gốc ạ