KINH NGHIỆM CẮT ĐỐT NỘI SOI ỐNG PHÓNG TINH ĐIỀU TRỊ VÔ TINH DO TẮC ỐNG PHÓNG TINH

KINH NGHIỆM CẮT ĐỐT NỘI SOI ỐNG PHÓNG TINH ĐIỀU TRỊ VÔ TINH DO TẮC ỐNG PHÓNG TINH

 Tắc ống phóng tinh (OPT) hai bên là một nguyên nhân hiếm gặp gây vô sinh ở nam giới. Theo Pryor, khoảng 1-3% các trường hợp vô sinh bế’ tắc là do tắc OPT(11), chia thành hai thể là thể nang và thể không nang (hậu viêm)(10). Bế’ tắc do nang thường có nguồn gốc bẩm sinh do sự tồn tại của nang ống Mueller hay xoang niệu dục – ống phóng tinh. Các nang này nằm tại vùng giữa của tuyến tiền liệt, giữa hai ống phóng tinh. Nang Muller đẩy và chèn ép ống phóng tinh ra hai bên. Đố’i với xoang niệu dục, một hay cả hai ống phóng tinh đổ vào xoang này(11). Bế’ tắc hậu viêm của ống phóng tinh thường thứ phát sau viêm tuyến tiền liệt – niệu đạo cấp, bán cấp hay mạn tính(311).

Điều trị vô tinh do tắc OPT có thể bằng cắt đố’t nội soi (CĐNS) OPT hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) với tinh trùng được trích từ mào tinh hay tinh hoàn(67). Nghiên cứu này nhằm nêu kinh nghiệm của các tác giả về hiệu quả của CĐNS OPT để điều trị vô tinh do tắc OPT.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồ’i cứu các trường hợp đã được CĐNS OPT để điều trị vô tinh do tắc OPT tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 01/01/2003 đến 31/12/2008. Phẫu thuật do Nguyễn Thành Như thực hiện. Tất cả các trường hợp phẫu thuật đều vô tinh trên tối thiểu hai tinh dịch đồ’ với thể tích tinh dịch thấp (<1 ml) và pH tinh dịch axít(8), sinh thiết tinh hoàn ghi nhận sinh tinh bình thường ở cả hai tinh hoàn; siêu âm qua ngả trực tràng ghi nhận hình ảnh tắc OPT (hình ảnh giãn túi tinh với đường kính trước-sau >15 mm, nang Muller, nang tuyến tiền liệt, nang ống phóng tinh)(8); nội soi niệu đạo- bàng quang ghi nhận hình ảnh ụ núi to, viêm, xuất huyết; thám sát bìu với chụp ống dẫn tinh ghi nhận tắc tại vùng OPT hai bên(612).
 
Kỹ thuật thực hiện*1314); bệnh nhân nằm thế’ phụ khoa dưới tê tủy sống, tương tự như trong CĐNS tuyến tiền liệt. Tiến hành cắt hết ụ núi, chỉ dùng dòng cắt không dùng đốt để tránh sẹo (hình 1). Được xem là cắt hết chỗ tắc khi có dịch đục như sữa phun ra, nhìn thấy rõ miệng nang (hình 2) hoặc có dịch đục như sữa phun ra từ hai lỗ ống phóng tinh. Chú ý tránh tổn thương cơ vòng vân niệu đạo và trực tràng (đặt 1 ngón tay trong lòng trực tràng để tránh tổn thương). Sau cắt, một thông Foley 22F, hai vòi, bóng 10cc, được lưu trong 24-48 giờ.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment