Kỹ thuật hiện hình hạch bằng đồng vị phóng xạ tc-99m hướng dẫn sinh thiết hạch cửa trong ung thư vú tại bệnh viện K

Kỹ thuật hiện hình hạch bằng đồng vị phóng xạ tc-99m hướng dẫn sinh thiết hạch cửa trong ung thư vú tại bệnh viện K

Technetium 99m gắn với albumin huyết thanh người và đầu dò gamma được sử dụng để lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa cho 102 bệnh nhân ung thưvú nữcó giai đoạn lâm sàng T1,2,3N0 theo UICC 2002, các bệnh nhân này đều được vét hạch nách chặng I, II thường quy và có xét nghiệm mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô xâm nhập. Kết quả xét nghiệm hạch cửa sẽ được đối chiếu với xét nghiệm toàn bộ hạch nách để đưa ra các chỉ số chẩn đoán. Tỷ lệ phát hiện hạch cửa là 97,8%, có 60 bệnh có 1 hạch cửa và 40% có trên 1 hạch cửa. Hạch cửa chặng 1 chiếm 86%. số đếm hoạt tính phóng xạ tại hạch cửa là 1072,21; thời gian trung bình để thực hiện thủ thuật là 11,02 phút. Độ nhạy 93,8%, độ đặc hiệu 100%, tỷ lệ âm tính giả 6,2% và độ chính xác toàn bộ đạt 98%. Kết luận: Sử dụng kỹ thuật hiện hình bằng y học hạt nhân, xét nghiệm hạch cửa là một test đáng tin cậy để đánh giá tình trạng hạch nách di căn trong ung thư vú.

Trên thế giới nhiều tác giả đã tiến hành tiên tiếP nhậ” dẫn lưu b?ch huyết và di cãn nghiên cứu chặng hạch đầu tiên (hạch cửa) ung thư từ khôi u tới, nên theo lý thuyêt thì tình để đánh giá tình trạng di căn các hạch nách tr?ng di cãn h?ch cửa sẽ Phản ánh tình tr?ng  di căn hạch nách. Sinh thiết hạch cửa trong ung thư vú là kỹ thuật mới được phát triển trên thế giới trong khoảng 20 năm trở lại đây [2], [3]. Đây là bước tiếp cận để đi đến quyết định không nạo vét hạch nách cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, nhằm tránh các biến chứng muộn về sau như phù bạch huyết, tê bì, liệt chi trên… Lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa trong ung thư vú bằng cách sử dụng đồng vị phóng xạ là phương pháp được nhiều tác giả trên thế giới ưa chuộng vì có tính trực quan, độ chính xác và mức độ an toàn cao. Tại Việt Nam, đây là lần đầu tiên kỹ thuật này được áp dụng. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu nghiên cứu kỹ thuật hiện hình hạch bằng đồng vị phóng xạ Tc-99m hướng dẫn sinh thiết hạch cửa trong ung thư vú tại Bệnh viện K.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân ung thư vú, giai đoạn lâm sàng T1,2,3; NO (UICC 2002). Chẩn đoán trước mổ bằng bộ ba kinh điển hoặc có kết quả giải phẫu bệnh khẳng định là ung thư vú qua sinh thiết kim hoặc sinh thiết mở. Các bệnh nhân đều được vét hạch nách chặng I và II triệt căn trong quá trình điều trị và có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ đối với u và hạch, khẳng định ung thư biểu mô tuyến vú loại xâm nhập. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp ung thư vú tiến triển tại chỗ cần phải điều trị tân bổ trợ, có tiền sử phẫu thuật vùng nách, u lympho hoặc sarcôm vú, di căn hạch nách qua thăm khám lâm sàng trước mổ hoặc khối u được đánh giá T4.
2.    Phương pháp nghiên cứu
a.    Thiết kế nghiên cứu mô tả. Với phương pháp chọn mẫu toàn bộ, cỡ mẫu của nghiên cứu: n = 102.
b.    Kỹ thuật phát hiện và sinh thiết hạch
cửa sử dụng đồng vị phóng xạ
–    Trang thiết bị và dược chất phóng xạ:
Đầu dò gamma: Gamma Probe – Crystal CXS-SG 03 (Hoa Kỳ), các máy Gamma camera sử dụng collimator năng lượng thấp, độ phân giải cao.
Dược chất phóng xạ: Technetium – 99m gắn với albumin huyết thanh. Liều 200 – 300 ụCi trong 0,1 ml/ một vị trí tiêm.
–    Vị trí tiêm: chất đồng vị phóng xạ được tiêm dưới da vào 3 vị trí trên khối u.
–    Trình tự tiến hành:
Tiêm dược chất phóng xạ cho mỗi bệnh nhân vào các vị trí đã nêu ở trên. Thời gian tiêm là chiều hôm trước phẫu thuật (khoảng 12- 15 tiếng)
Cho bệnh nhân nằm ở tư thế sẽ phẫu thuật. Chụp lymphoscintigraphy và hạch cửa theo các tư thế thẳng trước và nghiêng. Xác định hạch cửa dựa vào kết quả chụp xạ hình và sử dụng đầu dò gamma, đánh dấu vị trí các hạch cửa trên da.
Phẫu thuật: Rạch da 3cm theo bờ cơ ngực lớn, sử dụng đầu dò gamma để phát hiện hạch cửa, lấy gọn các hạch này và ghi nhận thông tin về vị trí, số lượng hạch và số đếm hoạt tính phóng xạ.
Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách.
Phẫu tích bệnh phẩm tươi để xác định số lượng hạch nách vét được.
c.    Quytrìnhxét nghiệmbệnhphẩm
Sinh thiết tức thì hạch cửa lấy được để đánh giá tình trạng di căn.
Xét nghiệm khối u: chẩn đoán loại mô bệnh học, độ mô học, xâm lấn bạch mạch.
Xét nghiệm hạch cửa: Mỗi hạch cửa được thực hiện ba lát cắt 1 ở vị trí trung tâm của hạch và 2 ở chính giữa hai nửa hạch phân

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment