Lâm sàng và mô bệnh học lao thanh quản

Lâm sàng và mô bệnh học lao thanh quản

Lao thanh quản (LTQ) là một thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh quản. Đây là một hình thái viêm thanh quản đặc hiệu do VK lao gây ra. Tỷ lệ mắc LTQ đứng hàng thứ 4 – 5 trong nhóm bệnh lý lao ngoài phổi, nguy cơ lây nhiễm cao, di chứng lao thanh quản ảnh hưởng đến giọng nói, nuốt và thở. Mặc dù chương trình chống lao quốc gia đã được triển khai rộng rãi nhưng tình trang nhiễm lao nói chung, tỉ lệ mắc LTQ nói riêng vẫn là vấn đề cần quan tâm nhất là tình trạng lao kháng thuốc, phối hợp với mắc HIV/AIDS đang ngày một nhiều.

Những nghiên cứu gần  đây  cho  thấy: biểu hiện lâm sàng LTQ đa dạng, không đặc hiệu dễ nhầm lẫn với bệnh lý thanh quản khác. Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu:

1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học lao thanh quản.

2. Đối chiếu hình ảnh nội soi, kết quả  mô bệnh học, các xét nghiệm để rút ra  quy  trình chẩn đoán lao thanh quản.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhân được chẩn đoán lao thanh quản tại bệnh viện Tai Mũi Họng  Trung  ương  từ  8/2007 –  8/2008 với  tiêu chuẩn sau:

Thu thập được đầy đủ các dữ liệu thông qua bệnh án mẫu

Kết quả nội soi thanh quản có hình ảnh tổn thương nghi lao: phù nề, xung huyết, loét, hoại tử, u sùi

Kết quả xét nghiệm :

Kết  quả mô  bệnh học  đủ  tiêu chuẩn chẩn đoán xác định LTQ.

Kết quả xét nghiệm phát hiện lao: x.quang phổi, soi, nuôi cấy…

Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân không đầy đủ các dữ liệu trên.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả từng trường hợp có can thiệp.

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học SPSS 13.0.

Lao thanh quản là một thể lao thứ phát ngoài phổi gặp ngày càng nhiều trong chuyên ngành Tai – Mũi – Họng. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học lao thanh quản. Đối tượng nghiên cứu: gồm 43 bệnh nhân được chẩn đoán lao thanh quản có kết quả mô bệnh học xác định lao thanh quản. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả từng trường hợp có can thiệp. Kết quả: Nam gặp nhiều hơn nữ ((39/4). Lâm sàng thường gặp 3 dấu hiệu: khàn tiếng (41/43), ho, rối loạn nuốt. Tổn thương thực thể đa hình thái (sùi, loét, phù nề, xung huyết) gặp ở nhiều vị trí, thường cả hai bên thanh quản. Tổn thương dây thanh hay gặp nhưng ít ảnh hưởng di động dây thanh (36/43). Mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng xác định lao thanh quản, cho phép chẩn đoán phân biệt với bệnh lý thanh quản khác. Kết luận: Khi khàn tiếng trên 2 tuần, soi thanh quản có tổn thương nghi ngờ lao, cần chụp phim phổi để định hướng chẩn đoán và cách ly sớm nguồn lây. Sinh thiết tổn thương ở thanh quản để chẩn đoán xác định và phân biệt với các bệnh khác của thanh quản.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment