LẤY SỎI THẬN QUA DA: ĐƯỜNG VÀO CỰC TRÊN THẬN VỚI KỸ THUẬT NONG ĐƯỜNG HẦM BIẾN ĐỔI
LẤY SỎI THẬN QUA DA: ĐƯỜNG VÀO CỰC TRÊN THẬN VỚI KỸ THUẬT NONG ĐƯỜNG HẦM BIẾN ĐỔI
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(1), Nguyễn Tuấn Vinh(1), Vũ Lê Chuyên(1), Nguyễn Việt Cường(2), Dương Xuân Hòa(3)
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Phẫu thuật lấy sỏi qua da đã thành thường quy tại Khoa-Phân môn Niệu bệnh viện Bình Dân. Trong bài viết này chúng tôi muốn giới thiệu kỹ thuật đường vào đài trên thận trong một số trường hợp lấy sỏi qua da cho sỏi thận phức tạp trong thời gian từ 6/2007 đến 5/2009
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 6/2007 đến 5/2009 đã phẫu thuật lấy sỏi qua da với ngã vào cực trên thận cho 20 bệnh nhân với sỏi khó/phức tạp. Tạo đường vào cực trên thận bằng kỹ thuật biến đổi riêng, chọc dò đài trên hoặc túi ngách đài trên, túi ngách đài giữa, dùng đường vào trên hoặc dưới sườn 12. Sau khi nong tạo đường hầm sẽ tán sỏi bằng máy tán sỏi xung hơi và gắp sỏi bằng kềm. Trong sỏi trong túi ngách đài thận sau khi lấy hết sỏi sẽ phá hủy hoặc dẫn lưu túi ngách. Đặt thông mở thận ra da. Đánh giá kết quả sớm ngay sau mổ bằng phim KUB và / hoặc siêu âm.
Kết quả: Có 12 bệnh nhân nam (60%) và 8 nữ (40%), tuổi trung bình: 43,2 (26-70). Mười bệnh nhân mổ bên phải (50%), 10 mổ bên trái (50%). Ba trường hợp sạn tái phát (15%), 17 sạn mổ lần đầu (85%). Kích thước sạn trung bình: 21,6 mm (10-42). Bốn trường hợp sạn bể thận (20%), 2 sạn bể thận và sạn đài dưới (10%), 2 sạn túi ngách đài trên (10%), 2 sạn túi ngách đài giữa (10%), 5 sạn đài trên (25%), 1 sạn đài giữa (5%), 4 sạn bán san hô, san hô (20%). UIV trước mổ tất cả các trường hợp chức năng thận đều tốt, 12 trường hợp thận không ứ nước (60%), 4 thận ứ nước độ I (20%), 4 thận ứ nước độ II (20%). Mười bốn trường hợp dùng đường vào trên sườn (70%), 6 dùng đường vào dưới sườn (30%). Mười tám trường hợp vào đài trên/túi ngách đài trên (90%), 2 vào túi ngách đài giữa (10%). Thời gian mổ trung bình: 94,3 phút (70-150). Lượng máu mất trung bình: 170 mL (50-600). Trong 4 trường hợp sạn trong túi ngách đài thận: 2 trường hợp nong rộng cổ túi ngách và dẫn lưu trong bằng đặt thông JJ, 2 trường hợp dùng máy đốt điện đốt niêm mạc túi ngách. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 6,57 ngày (2-12 ngày, trên 19 bệnh nhân). Hai trường hợp phải truyền máu sau mổ (10%) trong đó có một chảy máu kéo dài phải cắt thận sau đó (5%). Biến chứng sau mổ: 1 trường hợp sốt sau mổ (5%); 2 trường hợp chảy máu (10%): một chảy máu thứ phát được điều trị bảo tồn và đặt thông JJ, một chảy máu kéo dài phải mổ lại cắt thận; 2 trường hợp xì nước tiểu kéo dài (10%) được đặt thông JJ. Kết quả điều trị sỏi ngay sau mổ (trên 19 trường hợp): tốt (sạch sỏi): 14 (73,7%), khá (còn mảnh sỏi < 5mm): 4 (21%), trung bình (còn mảnh sỏi > 5mm, nhiều mảnh): 1 (5,3%). Trường hợp này là sỏi san hô toàn phần phải soi thận lần hai để gắp hết mảnh sỏi.
Kết luận: Dùng đường vào đài trên thận trong lấy sỏi thận qua da trong những trường hợp sỏi phức tạp là cần thiết, khả thi và mang lại kết quả khả quan. Kỹ thuật tạo đường vào biến đổi của chúng tôi có thể làm giảm các biến chứng nặng do đường vào đài trên thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aron M, Goel R, Kesarwani PK, Seth A, Gupta N.P.(2004): Upper pole access for complex lower pole renal calculi. BJU
Int,94,849–852.
2. Aron M, Yadav R, Goel R (2005). Multi-tract percutaneous nephrolithotomy for large complete staghorn calculi. Urol Int;75(4):327–32.
3. Auge BK, Munver R, Kourambas J (2002). Neoinfundibulotomy for the management of symptomatic caliceal diverticula. J Urol; 167:1616-1620.
4. Bannakij L: Supracostal access. Hội nghị Niệu khoa Thái Lan 2007
5. Canales B, Monga M (2003). Surgical management of the calyceal diverticulum. Curr Opin Urol; 13:255–260.
6. Deane LA, Clayman RV (2007). Advances in Percutaneous Nephrostolithotomy. Urol Clin N Am 34,383–395
7. Donnellan SM, Harewood LM, Webb DR (1999). Percutaneous management of calyceal diverticular calculi: technique and outcome. J Endourol; 13:83–88.
8. Eichel L, Clayman RV (2006). Percutaneous Stone Removal. Advanced Endourology. The Complete Clinical Guide. Humana Press Inc., 121-144.
9. Golijanin D, Katz R, Verstandig A, Sasson T, Landau E.H., Meretyk S (1998). The supracostal percutaneous nephrostomy for treatment of staghorn and complex kidney stones. J Endourol;12: 403–5
10. Gross AJ, Herrmann TRW (2007). Management of stones in calyceal diverticulum. Curr Opin Urol; 17:136–140.
11. Gupta R, Kumar A, Kapoor R, A Srivastava A Mandhani A (2002). Prospective evaluation of safety and efficacy of the supracostal approach for percutaneous nephrolithotomy. BJU Int., 90,809–813
12. Hendrikx AJ, Bierkens AF, Bos R (1992). Treatment of stones in calyceal diverticula: extracorporeal shock wave lithotripsy versus percutaneous nephrolitholapaxy. Br J Urol; 70:478–482.
13. Hopper KD, Yakes WF (1990). The posterior intercostal approach for percutaneous renal procedures: risk of puncturing the lung, spleen, and liver as determined by CT. AJR Am J Roentgenol;154: 115–7
14. Kim SC, Kuo RL, Tinmouth WW (2005). Percutaneous nephrolithotomy for calyceal diverticular calculi: a novel single stage approach. J Urol; 173:1194–1198.
15. Lojanapiwat B, Prasopsuk S (2006). Upper-pole access for percutaneous nephrolithotomy: comparison of supracostal and infracostal approaches. J Endourol.Jul;20(7):491-4.
16. Munver R, Delvecchio FC, Newman GE, Preminger G.M.(2001). Critical analysis of supracostal access for percutaneous renalsurgery.J Urol.;166: 1242–6
17. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Đào Quang Oánh, Lê Sỹ Hùng, Nguyễn Ngọc Tiến, Trần Thượng Phong (2003). Lấy sỏi thận qua da: kết quả sớm sau mổ qua 50 trường hợp tại bệnh viện Bình Dân. Y học TP Hồ Chí Minh, Hội nghị KHKT lần thứ 20, Tập 7,(Phụ bản của số 1),tr.66-74.
18. Picus D, Weyman PJ, Clayman RV (1986). Intercostal space nephrostomy for percutaneous stone removal. AJR;147: 393–7
19. Rapp DE, Gerber GS (2004). Management of calyceal diverticula. J Endourol;18:805–810.
20. Raza A, Moussa S, Smith G, Tolley DA (2008). Upper-pole puncture in percutaneous nephrolithotomy: a retrospective
review of treatment safety and efficacy. BJU Int.,101,599–602.
21. Stenting SG, Bourne S (1998). Supracostal percutaneous nephrolithotomy for upper pole calyceal calculi. J
Endourol;12:359–62
22. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp, Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Nguyễn Tuấn Vinh, Vĩnh Tuấn, Lê Sỹ Hùng, Nguyễn
Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đạo Thuấn: Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học TP. Hồ Chí
Minh, Số Đặc biệt Hội nghị KHKT bệnh viện Bình Dân, Phụ
bản của Tập 8*(1), tr.237-42.
23. Wong C, Leveillee RJ (2002). Single upper-pole percutaneous access for treatment of > or =5-cm complex branched staghorn calculi: is shockwave lithotripsy necessary? J Endourol;16(7):477–81.
24. Young AT, Hunter DW, Castaneda-Zunga WR (1985). Percutaneous extraction of urinary calculi: use of intercostal
approach. Radiology;154:633–
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất