Liên quan giữa đột biến t1653 (c to t 1653) thuộc box-alpha trên gen x với kiểu gen, hbv-dna và hbeag trên bệnh nhân Việt Nam nhiễm virus viêm gan b

Liên quan giữa đột biến t1653 (c to t 1653) thuộc box-alpha trên gen x với kiểu gen, hbv-dna và hbeag trên bệnh nhân Việt Nam nhiễm virus viêm gan b

Một phần ba dân số thế giới có tiền sử nhiễm virus viêm gan B (HBV), bệnh do HBV gây tử vong cho khoảng 1 triệu bệnh nhân hàng năm. Kiểu gen và đột biến gen của HBV có tác động đến quá trình bệnh lý trên lâm sàng.
Một số đột biến trên vùng Core promoter thuộc gen X như: Đột biến  trên  nucleotide 1762, 1764, 1753… có khả năng kích thích sự nhân lên của HBV – DNA và gây ức chế tổng hợp HBeAg [6], đột biến T1762A1764 (basal core promoter mutation T1762A1764) là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư gan [5]. Gần đây đột biến  T1653 trên  Box-alpha thuộc gen X được quan tâm nghiên cứu, đây là đột biến điểm thay thế Cytosine bằng Thymine (C to T 1653), viết tắt là T1653. Đột biến T1653 liên quan tới bệnh lý và tăng nguy cơ ung thư gan [4].
Việt Nam thuộc khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV rất cao (> 8% dân số), tuy nghiên cứu đột biến trên Core promoter ở người Việt Nam chưa nhiều nhưng số liệu cũng cho thấy có liên quan giữa đột biến trên Core promoter với bệnh lý  [2, 7]. Để làm sáng tỏ hơn vai trò đột biến trên gen X, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ đột biến T1653 của HBV, xác định mối liên quan giữa đột biến T1653 với kiểu gen, với HBeAg và nồng độ HBV-DNA trên bệnh nhân Việt Nam.
I.    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ    PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng
Nghiên cứu bao gồm 172 bệnh nhân Việt Nam nhiễm HBV (nam: 145, nữ: 27), tuổi trung bình 39,7 ± 16,4 (độ tuổi từ 17 – 75).
2.    Phương pháp
Kiểu gen của HBV xác định bằng PCR – RFLP hoặc ELISA với các kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên trên đoạn Pre-S2.
Nồng độ HBV-DNA xác định bằng Real – time PCR với cặp primer và Tagman Probe nằm trên vùng gen S, đơn vị tính: logcopies/ml. Kháng nguyên HBeAg và Anti-HBe xác định bằng ELISA với immunis EIA kit (Tokyo, Japan).
Đoạn gen có chứa nucleotide 1653 thuộc Box- alpha được khuyếch đại bằng hai vòng PCR, sau đó sản phẩm PCR được làm  tinh khiết truớc khi tiến hành giải trình tự gen trên máy ABI PRISM- 3100 với kít Big Dye Terminator, phân tích kết quả có đối chiếu với GenBank.
Thuật toán: Mann-Whitney, Student t test, Khi bình phương, Fishers exact test, Confidence inter- vals với giá trị tin cậy 95% (95%CI), Odds ratio (OR)., được  sử  dụng để  xử  lý  số  liệu với  chương trình Stata version 8.0 (Stata Corp). P < 0,05 là mức khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu tỷ lệ và vai trò gây bệnh có đột biến trên gen X của virus viêm gan B (HBV), ở bệnh nhân Việt Nam còn rất hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đột biến T1653, liên quan giữa T1653 với kiểu gen, HBeAg và HBV-DNA. Đối tượng và phương pháp: Kiểu gen, nồng độ HBV-DNA, HBeAg và Anti-HBe trên 172 bệnh nhân nhiễm HBV xác định bằng phương pháp: PCR-RFLP, Real-time PCR và ELISA. Đột biến T1653 được phân tích bằng giải trình tự gen. Kết quả: Tỷ lệ kiểu gen B: 70,3% và C: 29,7%. Tỷ lệ T1653 trên kiểu gen C cao hơn kiểu gen B (17,6% vs. 4,9%., P = 0,007). T1653 liên quan nhiều hơn với tỷ lệ HBeAg dương tính cao, nồng độ HBV-DNA cao so với không có đột biến (Wild-type). So với T1653 trên kiểu gen B, T1653 trên kiểu gen C có nồng độ HBV-DNA cao và tỷ lệ HBeAg âm tính thấp (7,66 vs. 4,65 logcopies/ml., P = 0,0015) (11,1% vs. 100%., P = 0,001). Kết luận: Tỷ lệ T1653 ở kiểu gen C cao hơn kiểu gen B, T1653 trên kiểu gen C là yếu tố gây bệnh nặng trên bệnh nhân nhiễm HBV.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment