LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ CA-125 HUYẾT THANH VỚI LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN

LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ CA-125 HUYẾT THANH VỚI LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN

 Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độCA-125 huyết thanh với lạc nội mạc tử cung phúc mạc (LNMTC) theo mức độ nặng của bệnh, lạc tuyến trong cơ tử cung. Xác định ngưỡng cắt CA-125 phù hợp cho chẩn đoán LNMTC phúc mạc và lạc tuyến trong cơ tử cung. 

 Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang trên 220 trường hợp có chỉ định phẫu thuật điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Đại học Y Dược, tất cảcác đối tượng đều được thực hiện tổng soát Bilan hiếm muộn, tổng soát tiền phẫu và CA-125 sau sạch kinh. Dựa vào kết quảnội soi ổbụng chia các đối tượng thành 2 nhóm: nhóm có LNMTC vùng chậu, lạc tuyến trong cơtửcung (nhóm bệnh) và nhóm không có LNMTC (nhóm chứng) 
 
 Kết Quả: Nồng độCA-125 trung bình trong huyết thanh ởnhóm có LNMTC phúc mạc cao hơn nhóm 
chứng có ý nghĩa thống kê (48,63 ± 54,34 so với 13,36 ± 11,19), nhóm lạc tuyến cơ tử cung cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê(60,283 ± 64,46 so với 20,34 ± 20,77). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm LNMTC phúc mạc tối thiểu, nhẹ so với nhóm chứng với p lần lượt 0,962 và 0,128. Nhưng có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm LNMTC phúc mạc vừa, nặng so với nhóm LNMTC tối thiểu và nhóm chứng (p<0.05). Ngưỡng CA-125 16,06 UI/ml có độnhạy 76,1%, độ đặc hiệu 75,6% với diện tích dưới đường cong ROC 0,759 phù hợp cho test chẩn đoán LNMTC phúc mạc. Ngưỡng CA-125 20,86 UI/ml có độnhạy 70%, độ đặc hiệu 73,6% và tiên đoán âm 81,1% với diện tích dưới đường cong ROC 0,718 phù hợp cho test chẩn đoán lạc tuyến trong cơ tử cung. 
 
 Kết Luận: CA-125 huyết thanh đơn giản và không xâm lấn cho chẩn đoán và giúp gợi ý độ nặng của LNMTC phúc mạc nhất là giai đoạn nặng của bệnh và lạc tuyến trong cơ tử cung. Chúng tôi đề nghị ngưỡng CA-125 là 16,06 UI/ml và 20,86 UI/ml cho test chẩn đoán LNMTC phúc mạc và lạc tuyến cơ tử cung
 
Cho đến nay, các chứng cứvềmối liên quan giữa LNMTC và hiếm muộn vẫn chưa rõ ràng, nhưng tỷ lệ có thai giảm dần theo mức độ nặng của bệnh. Đồng thờiviệc đánh giá độnặng có thể đánh giá tiên lượng và chọn cách thức điều trị thích hợp(Error! Reference source not found.)Nội soi ổ bụng xác định bệnh LNMTC vẫn là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán và quyết định biện pháp hỗ trợ sinh sản thích hợp. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn và có một vai trò nhất định đối với u lạc nội mạc tửcung buồng trứng và LNMTC phúc mạc mức độnhẹ-tối thiểu, còn đối với LNMTC mức độvừa-nặng thì dường như không có vai trò của phẫu thuật can thiệp, do đó cần được thay thế bằng một khảo sát ít xâm lấn thay cho một nội soi ch ỉ với mục tiêu chẩn đoán(1,3)Tuy nhiên, siêu âm chỉ có giá trị trong u LNMTC buồng trứng, nhưng kém giá trị trong chẩn đoán các LNMTC khác ở vùng chậu so với nội soi ổbụng. MRI chỉcó giá trị trong chẩn đoán các LNMTC sâu và adenomyosis còn có giá trị giới hạn trong LNMTC vùng chậu nhưng lại đắt tiền. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment