Liệu pháp dự phòng đục thủy tinh thể ở bệnh nhân đái tháo đường

Liệu pháp dự phòng đục thủy tinh thể ở bệnh nhân đái tháo đường

Đục thủy tinh thể là nguyên nhân quan trọng nhất gây mù trên thế giới. Có khoảng 42% trường
hợp mù do đục thủy tinh thể. Tổng cộng có hơn 17 triệu  người  mù  do  đục  thủy  tinh  thể,  và  cứ  mỗi ngày  lại  thêm  28000  trường  hợp  mù  mới  do nguyên  nhân  này  trên  toàn  thế  giới.  Có  khoảng 25% số người trên 65 tuổi và khoảng 50% người trên 80 tuổi có thị lực bị suy giảm nghiêm trọng do đục thủy tinh thể. Ở Anh, một nửa số bệnh nhân nằm trong danh sách chờ phẫu thuật mắt đã chết trước  khi  đến  lượt  mổ.  Ở  Mỹ  mỗi  năm  đã  phẫu thuật  khoảng  1,3 triệu  trường  hợp  đục  thủy  tinh thể, đã tốn 3,5 tỷ đôla vào việc này. Ở các nước đang phát triển, đơn giản là rất thiếu phẫu thuật viên để phẫu thuật đục thủy tinh thể. Ngoàiviệc
có  thể  có  những  biến  chứng  do  phẫu  thuật,  thì thủy  tinh  thể  nhân  tạo  không  có  được  đầy  đủ những  tính  chất  của  thủy  tinh  thể  bình  thường.
Đây là lý do cấp bách phải tìm những liệu pháp duy trì độ trong suốt của thủy tinh thể. Sơ bộ  tính thì  thấy  nếu  làm  chậm  xuất  hiện  bệnh  đục  thủy tinh thể được mười năm, thì tỷ lệ bị khiếm thị do đục thủy tinh thể giảm 45%. Việc làm chậm xuất hiện bệnh này sẽ làm tăng chất lượng cuộc  sống của  người  cao  tuổi  và  của  bệnh  nhân  đái  tháo
đường và làm giảm gánh nặng về kinh tế, vềnhu
cầu phẫu thuật do đục thủy tinh thể.
Quá trình sinh đục thủy tinh thể là một trong những  biến  chứng  xuất  hiện  sớm  nhất  ở  bệnhnhân đái tháo đường. Khi nồng độ glucose ngoại bào do không được insulin kiểm soát mà khuếch tán  vào  thủy  tinh  thể,  thì  thủy  tinh  thể  sẽ  là  bộ phận của  cơ  thể dễ bị tổn hại  nhất.  Các  protein trong  thủy  tinh  thể  có  đời  sống  rất  dài,  thời  hạn bán  sống  hàng  thập  kỷ,  nên  thực  tế  sự  thay đổi các  protein  bị  hư  hại  có  tốc  độ  không  đáng  kể, càng tăng thêm nguy cơ.
Có nhiều cơ chế đã được đề xuất về sự sinhra và  phát  triển  đục  thủy  tinh  thể,  nhưng  cho  đến nay, chuỗi các hiện tượng dẫn đến đục thủy  tinh thể còn chưa tìm hiểu được kỹ. Những sự thayđổi về  cấu  tạo  phân  tử  nào  làm  phát  triển?  Làm thế nào ngăn chặn được những thay đổi này? Một khó khăn trong nghiên cứu là những nguyên nhân gây đục thủy tinh thể ở súc vật thí nghiệm ít khi quan sát thấy trên người.
Bản tổng quan này chỉ đề cập ba cơ chế sinh bệnh ở quy mô phân tử, cụ thể là (1) sự glycat hóa
không  thông  qua  enzym  các  protein  trong  thủy tinh thể (2) Stress oxy hóa, (3) sự kích hoạt chuyển hóa glucose theo con đường polyol. Dựa vào 3 cơchế sinh bệnh này, cũng chỉ tổng quan lại các liệu pháp  có  tác  dụng  ngăn  cản  sự  sinh  bệnh,  phát triển bệnh theo các cơ chế đó, không thông qua phẫu thuật. Cụ thể là: các thuốc ức chế hiện tượng glycat hóa; các thuốc chống oxy hóa; các thuốc ức chế aldose reductase (ARI)

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment