Loạn sản sợi của xương (fibrous dysplasia of bone) vài nhận xét dịch tễ học về đặc tính tổn thương trên phim x quang qui ước
Loạn sản sợi ỏ xương do Lichtenstein Jaffe định dang từ thập nhiên 30, là một bệnh lý lành tính, mô thừa dạng bướu do sản sinh mô sợi thay vì chất dạng xương, nên gây bất thường trong sự khoáng hóa. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào phim Xquang qui ước. Những do tính rất đa dạng của tổn thương LSS trên phim X quang, dễ gây nhẩm lẫn trong việc xác định bệnh từ đó đưa đến những xử trí sai lầm đáng tiếc. Dựa vào phim X quang qui ước của 23 trường hợp bệnh lý LSS, chúng tôi hổí cứu các tổn thương xương, xét các yếu tố quyết định (Determining factors) để thống kê dịch tễ và từ những sô liệu đó tìm ra những đặc tính X quang nổi bật của bệnh lý này.
KẾT QUẢ:
Trong tổng số 23 trường hợp, chúng tôi có:
A.Giới tinh: 16 nữ, 7 nam, tỷ lệ Nữ: Nam = 2,2/1.
B.Độ tuổi: Nhỏ nhất: 8, lớn nhất: 53, tuổi trung binh: 25.
Tuổi thập niên thứ 1: 2 trường hợp.
Tuổi thập niên thứ 2: 3 trường hợp.
Tuổi thập niên thứ 3: 10 trường hợp.
Tuổi thập niên thứ 4: 3 trườrvg hợp.
Tuổi thập niên thứ 5: 2 trường hợp.
Tuổi thập niên thứ 6: 1 trường hợp
c. Thể Đơn xương: 12 (52%) – Thể Đa xương: 11 (48%) trong đó có 26% đa xương một bên (Monomelic FD) và 22% đa xương 2 bên (Pũlymelic FD). Ghi nhận tất cả các trường hợp LSS đa xương 2 bên đều không đối xứng.
D.Bệnh lý đi kèm có 2 trường hợp: 1bướu Men răng (Adamantinoma) và 1 bọc phình mạch xương (Aneurysmal bone cyst).
E.Tình huống phát hiện: Tất cả đều có triệu chứng khi nhập viện:
Nổi u: 32% – Đau: 44% – Gãy xương bệnh ĩý: 20%
-Biến dạng chi: 4%.
F.Chẩn đoán tiền phẫu: – LSS: 19/23 đạt 83% – Bọc xương đơn độc 1/23 – Bướu sợi không sinh xương 2/23-Di căn: 1/23.
G.Dấu hiệu X quang:
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất