Loét lỗ đáo vàkết quả điều trị bằng phẫu thuật làm sạch trên bệnh nhân phong ở viện Da liễu và một số khu điều trị phong

Loét lỗ đáo vàkết quả điều trị bằng phẫu thuật làm sạch trên bệnh nhân phong ở viện Da liễu và một số khu điều trị phong

Tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trên 98 bệnh nhân phong đã hoàn thành điều trị bị loét lo đáo ở 2 khu điều trị phong Phú Bình và Quả Cảm và chọn ra ngẫu nhiên 37 bệnh nhân bị loét lo đáo ở Quả Cảm và Phú Bình, 4 bệnh nhân bị loét lo đáo ở B10 Viện Da liễu để đánh giá kết quả phẫu thuật làm sạch. Trong số này có 20 bệnh nhân có viêm x-ơng, 21 bệnh nhân không viêm x-ơng. Chúng tôi thu đ-Ợc kết quả sau: Tỷ lệ loét lo đáo ở 2 khu điều trị Phong Phú Bình và Quả Cảm là 34,5%. Trong đó loét lo đáo viêm x-ơng chiếm 54,4%, lo đáo không viêm x-ơng chiếm 45,6%, số ở loét trên một bàn chân th-ờng là 1 (69,4%). Các tàn tật khác của bàn chân làm tăng nguy cơ loét lo đáo. Xác định lo đáo viêm x-ơng trên lâm sàng chủ yếu dựa vào các dấu hiệu: dấu hiệu chạm x-ơng (gặp trong 54,1% các tr-êng hợp viêm x-ơng), ấn có điểm đau chói (gặp 100%). Phẫu thuật làm sạch giúp loét lo đáo lên tô chức hạt nhanh (sau 2 tuần 100% lo đáo có tô chức hạt). Sau 3 tháng điều trị bằng phẫu thuật làm sạch, có 86,7% lo đáo không viêm x-ơng và 62,5% lo đáo viêm x-ơng lành sẹo

Loét lỗ đáo (LLĐ) là một trong những tổn th-ơng tàn tật hay gặp trong bệnh phong chiếm 43,8% trong tổng số bệnh nhân bị tàn tật ở bàn chân [5]. LLĐ gây nhiều phiền phức và ảnh h-ởng đến sinh hoạt, lao động của ng-ời bệnh. Bản chất loét lỗ đáo là một loét dinh d-ỡng kéo dài, mạn tính xảy ra ở bàn chân mất cảm giác. Từ tr-ớc đến nay, ngành Da liễu đã có một số’ đề tài nghiên cứu điều trị loét lỗ đáo, nh-ng ch-a có đề tài nào sâu về phẫu thuật làm sạch điều trị loét lỗ đáo cho bệnh nhân phong. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng của lỗ đáo và yếu tè nguy c-gây LLĐ.
2.    Đánh giá kết quả của phẫu thuật làm sạch trong điểu trị LLĐ có viêm x–ng và không viêm x–ng trên bệnh nhân phong.
II.    ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.    ĐỐĨ    t-Ợng nghiên cứu
–    Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: 98 bệnh nhân phong đã hoàn thành điều trị bị LLĐ ở 2 khu điều trị phong Phú Bình và Quả Cảm.
–    Bệnh nhân phẫu thuật làm sạch: Chọn ngẫu nhiên 4 bệnh nhân bị LLĐ ở B10 Viện Da liễu, 20 bệnh nhân bị LLĐ ở Quả Cảm và 17 bệnh nhân bị LLĐ ở Phú Bình. Trong 41 bệnh nhân này có 20 bệnh nhân LLĐ viêm x-ơng, 21 bệnh nhân LLĐ không viêm x-ơng.
2.2.    Ph-ơng pháp nghiên cứu: Mô tả theo dõi dọc (Đánh giá kết quả tr-ớc và sau mổ).
2.2.1.    Khảo sát và lụa chọn bệnh nhân nghiên cứu
–    Khám lâm sàng và lập hồ sơ theo mẫu điều tra (Tiến cứu)
–    Chọn ngâu nhiên 41 bệnh nhân (20 bệnh nhân có LLĐ viêm x-ơng và 21 bệnh nhân có LLĐ không viêm x-ơng, hoại tử phần mềm) để điều trị bằng phâu thuật làm sạch.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân phâu thuật:
+ Những bệnh nhân có LLĐ nhiễm khuẩn (có tổ chức hoại tử hoặc viêm x-ơng).
+ BN đồng ý phâu thuật làm sạch, chịu hợp tác để điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân phâu thuật
+ Viêm x-ơng cổ chân.
+ Biến dạng bàn chân quá nhiều (bàn chân lật, hoặc bàn chân cụt rụt nặng kết hợp với rủ …).
+ Ung th- hoá.
–    Chụp ảnh: một số bệnh nhân LLĐ điển hình và những bệnh nhân phâu thuật (Chụp tr-ớc phâu thuật và định kỳ sau phâu thuật).
2.2.2.    Ph-ơng pháp điểu trị
–    Phâu thuật làm sạch:
+ Đối với LLĐ không viêm x-ơng
•    Cắt lọc th-ơng tổn, lấy bỏ hết mô hoại tử, da dày sừng…
+ Đối với LLĐ viêm x-ơng
•    Phâu thuật nạo vét, lấy hết x-ơng chết, tổ chức hoại tử, tổ chức xơ.
–    Sau phâu thuật làm sạch:
+ Chăm sóc tại chỗ, thay băng rửa vết th-ơng hàng ngày, nghỉ ngơi tại chỗ
+ Kháng sinh toàn thân.
–    Phòng tái phát: Giáo dục y tế, cấp giầy phòng ngừa

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment