Luận văn Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi
Luận văn Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện Lục Yên và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2016.Mang thai và sinh nở là giai đoạn chứa đựng nhiều nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật và tàn phế, là nguyên nhân gây ra ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật toàn cầu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trung bình mỗi ngày trên thế giới có 1.500 phụ nữ bị tử vong với tổng số gần 10 triệu ca tử vong liên quan đến thai nghén và sinh nở từ 1990-2009. Mỗi năm trên thế giới cũng có ít nhất 7 triệu phụ nữ sống sót sau sinh phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và hơn 50 triệu phụ nữ phải gánh chịu những hậu quả có hại cho sức khỏe sau khi sinh. Bệnh tật và tử vong mẹ cũng là nguy cơ bệnh tật và tử vong của trẻ. Hàng năm, có khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu. Trong đó, gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là xảy ra trong khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh và thời gian 7 ngày đầu sau sinh [1].
Ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã có sự cải thiện rõ rệt trong những năm qua. Tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm từ 137/100.000 trẻ đẻ sống năm 1995 xuống còn 67/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2011 [2]. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh đã giảm một nửa từ 44,4 trên 1.000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 14 trên 1.000 ca đẻ sống năm 2011 [3].
Mặc dù có những thành tựu như vậy nhưng đáng chú ý là tình trạng chênh lệch ngày càng gia tăng, có sự khác biệt đáng kể liên quan đến tử vong mẹ và tử vong trẻ giữa các vùng miền, dân tộc, nơi cư trú, thu nhập của hộ gia đình cũng như trình độ học vấn của mẹ. Tỷ suất tử vong mẹ còn cao ở khu vực miền núi và đồng bào dân tộc. Tỷ suất tử vong ở trẻ em đối với các dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2011 đã tăng lên và vẫn cao gấp 3,5 lần so với tỷ lệ đó của dân tộc Kinh [3]. Mặt khác, mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nhưng phần lớn số trẻ tử vong dưới 1 tuổi vẫn xảy ra ở tháng đầu tiên, chiếm gần 70% các ca tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi và 52% các ca tử vong ở 2 trẻ dưới 5 tuổi (JAHR 2010). Tỷ lệ tử vong ở các khu vực nông thôn miền núi cao gấp 2 đến 2,5 lần tỷ lệ đó ở các khu vực nông thôn đồng bằng và thành thị [4]. Do đó, vẫn cần rất nhiều nỗ lực để nâng cao sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là ở các khu vực kinh tế khó khăn, khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía bắc Việt Nam, là một tỉnh khó khăn, địa hình phức tạp, tập trung nhiều dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn, … Theo tổng cục thống kê (2011), Yên Bái có 30 dân tộc sinh sống rải rác khắp địa bàn tỉnh, với tổng dân số 758.600 người, trong đó có 378.800 nữ, toàn tỉnh có 214 cơ sở y tế với 534 bác sĩ và 400 nữ hộ sinh, tổng tỷ suất sinh của Yên Bái là 2,26 con/phụ nữ, cao hơn so với cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi là 26,1‰ cao hơn nhiều so với cả nước là 15,5 ‰ [5]. Tuy nhiên, phần lớn các ca tử vong có thể tránh được nhờ các can thiệp y tế cần thiết; Trên thực tế, trở ngại chính là người phụ nữkhi mang thai thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng trong giai đoạn trước sinh, trong sinh và sau sinh. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện Lục Yên và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2016” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại hai huyện Lục Yên và Trạm Tấu tỉnh Yên Bái năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ trênMang thai và sinh nở là giai đoạn chứa đựng nhiều nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật và tàn phế, là nguyên nhân gây ra ít nhất 18% gánh nặng bệnh tật toàn cầu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ [1]. Theo ước tính của WHO, mỗi ngày có tới 1500 phụ nữ bị tử vong do các biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh. Kể từ 1990 đến 2009, số ca tử vong ở bà mẹ mỗi năm trên toàn thếgiới ước tính trên 500.000 với tổng số gần 10 triệu ca tử vong trong vòng 19 năm [1].
Bên cạnh đó, trên thế giới có khoảng 8 triệu trẻ em chết trong năm đầu. Trong đó, có 3,7 triệu trẻ em chiếm gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là xảy ra trong khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh và tử vong vào khoảng thời gian 7 ngày đầu. Nguy cơ tử vong cao nhất là vào ngày đầu tiên sau sinh.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, “Sức khoẻ sinh sản là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản. Điều này cũng hàm ý là mọi người, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, có hiệu quả và chấp nhận được theo sự lựa chọn của mình, bảo đảm cho người phụ nữ trải qua quá trình thai nghén và sinh đ ẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh được đứa con lành mạnh” [6].
Tuy nhiên, phần lớn các ca tử vong có thể tránh được nhờ các can thiệp y tế cần thiết; Trên thực tế, trở ngại chính là người phụ nữ khi mang thai thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng trong giai đoạn trước sinh, trong sinh và sau sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các đặc trưng nhân khẩu – xã hội của đối tượng nghiên cứu … 31
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng dịch vụ khám thai của bà mẹ ……………….. 32
Bảng 3.3: Thực trạng sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván của bà mẹ …. 33
Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng viên sắt của bà mẹ mang thai ……………….. 33
Bảng 3.5: Nơi bà mẹ sử dụng dịch vụ khám/điều trị khi có dấu hiệu nguy hiểm ………………………………………………………………………………………………… 34
Bảng 3.6: Nơi sử dụng dịch vụ sinh của các bà mẹ…………………………….. 35
Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế ngay sau khi sinh của bà mẹ… 35
Bảng 3.8: Thời điểm bà mẹ sử dụng dịch vụ khám lại sau sinh …………… 36
Bảng 3.9: Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lần sử dụng dịch vụ khám thai của bà mẹ …………………………………………………………………………………………. 36
Bảng 3.10: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván của bà mẹ …………………………………………………………………………………… 39
Bảng 3.11: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng viên sắt của bà mẹ ……. 40
Bảng 3.12: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ lau khô trẻ ngay sau sinh của bà mẹ …………………………………………………………………………….. 41
Bảng 3.13: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ ủ ấm trẻ ngay sau sinh của bà mẹ ………………………………………………………………………………….. 43
Bảng 3.14: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ khám lại ít nhất 1 lần trong vòng 42 ngày sau sinh của bà mẹ …………………………………………… 44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám lại ít nhất 1 lần trong vòng 42
ngày sau sinh ………………………………………………………………………………. 37
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………… 1
Chương 1 …………………………………………………………………………………………….. 3
TỔNG QUAN ……………………………………………………………………………………… 3
1.1. Một số khái niệm ……………………………………………………………………….. 4
1.1.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh ………………………………. 4
1.1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh ………………………………. 7
1.1.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế chăm sóc sau sinh …………………. 11
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh ……………………………………………………………………… 14
1.3. Khung lý thuyết về một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng
dịch vụ y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ ……………………… 18
Chương 2 …………………………………………………………………………………………… 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………… 20
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ……………………………………………….. 20
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: ………………………………………………………….. 20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: ………………………………………………………….. 21
2.2. Đối tượng nghiên cứu: ………………………………………………………………. 21
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ……………………………………………………………. 21
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:……………………………………………………………… 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………… 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………….. 22
2.3.2. Cỡ mẫu và quy trình chọn mẫu …………………………………………….. 22
2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu ………………………………………………… 23
2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin ……………………………. 26
2.3.5. Kỹ thuật thu thập thông tin …………………………………………………… 27
2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ………………………………………….. 27
2.5. Sai số và cách khống chế sai số ………………………………………………….. 28
2.5.1. Sai số thu thập thông tin ………………………………………………………. 28
2.5.2. Sai số nhớ lại ……………………………………………………………………… 28
2.6. Điều tra định tính ……………………………………………………………………… 29
2.6.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ………………………………………… 29
2.6.2. Xử lý và phân tích số liệu …………………………………………………….. 30
2.7. Đạo đức nghiên cứu ………………………………………………………………….. 30
Chương 3 …………………………………………………………………………………………… 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………….. 31
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ……………………………………. 31
3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh ………………………………….. 32
3.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh ………………………………….. 35
3.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế sau sinh …………………………………….. 36
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ trước sinh ……………… 37
3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ trong sinh ………………. 41
3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ sau sinh …………………. 44
3.8. Một số phát hiện từ nghiên cứu định tính về khả năng tiếp cận dịch vụ
y tế trước, trong và sau sinh của các bà mẹ …………………………………. 45
Chương 4 …………………………………………………………………………………………… 48
BÀN LUẬN ………………………………………………………………………………………. 48
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ……………………………………………. 48
4.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trước sinh của các bà mẹ và các yếu tố
ảnh hưởng ……………………………………………………………………………….. 48
4.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám thai …………………………………… 49
4.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván …………………….. 50
4.2.3. Thực trạng sử dụng viên sắt …………………………………………………. 52
4.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế trong sinh của các bà mẹ và các yếu tố
ảnh hưởng ……………………………………………………………………………….. 53
4.4. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế sau sinh của bà mẹ và các yếu tố ảnh
hưởng …………………………………………………………………………………….. 55
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 57
KHUYẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………… 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………. 61
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tống Viết Trung (2002), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
năm 2001-2002, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 35-36.
2. Bộ Y tế (2003), Hướng dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 31-44, 52-65, 191-193, 261-262, 374-375.
3. Bộ Y tế (2002), Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Tổng cục Thống kê (2009), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả chủ yếu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Như Tú (2009), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sửdụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008-2009, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại Học Y Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2001), Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giaiđoạn 2001–2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Phan Lạc Hoài Thanh (2004), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc trước sinh của các bà mẹ tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Nghiên cứu Y học, 6(32), 106-110.
8. WHO – UNFPA – UNICEF (1999), Women – friendly health service: Experience in maternal care, Report of a WHO, UNFPA, UNICEF Workshop, Mexico city, 6.
9. Thind A, Mohani A, Banerjee K, Hagigi F (2008 Jan 24), Where to deliver? Analysis of choice of delivery location from a national survey in India, BMC Public Health, 8, 29. 62
10. Tran Hung Minh (2002), Report: Knowlelldge, practice and coverage survey in Quang Xuong district – Thanh Hoa province, NGO network for health.
11. Anwar I S.M. và Chowdhury ME Akhtar N, Salma U, et al (2008 Apr), Inequity in maternal health – care services: evidence from home – based skilled – birth – attendant programmes in Bangladesh, Bull World Health Organ, 86(4), 252-259.
12. Bộ Y tế – Vụ BVBMTE – KHHGĐ (2003), Hội thảo vùng xây dựng kếhoạch quốc gia về làm mẹ an toàn, Vụ BVBMTE – KHHGĐ, 2-21.
13. Ministry of health – Maternal and child health an family planning (2002), Reseach on maternal mortality in Viet Nam the year 2000 – 2003, 1 – 55.
14. Berger J. et al. (2005), Community Mobilization and Social Marketing to Promote Weekly Iron – Folic Acid Supplementation in Women of Reproductive Age in Vietnam: Impact on Anemia and Iron Status., Nutr Rev, 63(12 Pt 2), 95-108.
15. Dhaher E, Mikolajczyk RT, Maxwell AE, Kramer A (2007 Sep 3), Factors associated with lack of postnatal care among Palestinian women:
a cross – sectional study of three clinics in the West Bank, BMC
Pregnancy Childbirth, 7(19), 180.
16. UNICEF (2008), Báo cáo của Qũy Nhi đồng Liên Hiệp quốc nhấn mạnh
nguy cơ tử vong bà mẹ ở các nước đang phát triển, Dân số và phát triển,
11(92), 25-26.
17. Bộ Y tế và UNFPA (1999), Báo cáo hội thảo quốc gia về chính sách chăm sóc sản khỏa thiết yếu.
18. Bộ Y tế (2006), Báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2005 và phương hướng năm 2006, 6-7. 63
19. Trịnh Thanh Thúy (1998), Thực hành nuôi con và tình trạng dinh dưỡng trẻ em sau ba năm thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng tại Sóc Sơn, Luận văn Thạc sỹ Dinh dưỡng cộng đồng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
20. Nguyễn Thế Vỹ và Phạm Văn Thái (1999), Nghiên cứu tình hình chăm sóc bà mẹ trẻ em tại Kim Bảng, Hà Nam, Đề tài NCKHSV, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
21. UNFPA (2003), Báo cáo điều tra ban đầu Thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2003 tại 12 tỉnh, Hà N ội, 36-42.
22. Phan Lạc Hoài Thanh (2005), Kiến thức, thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ và thực hành khám thai của nhân viên y tế xã tại huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Hà Nội, 6(39), 78-83.
23. Department of Reproductive Health, M.O.H. (2003), Situation of safe motherhood services provision in Vietnam, 5-6.
24. Mrisho M O.B. et al (2009 Mar 4), The use of antenatal and postnatal care; perspectives and experiences of women and health care providers in rural southern Tanzania, BMC Pregnancy Childbirth, 9(1), 10.
25. Simkhada B et al (January 2008), Factors affecting the utilization of antenatal care in developing countries: Systematic review of the literature., Journal of Adcanced Nursing, 61(3), 244-260.
26. Trần Thị Phương Mai và Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2001), Làm mẹ an toàn, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trọn gói, 7-71.
27. UNFPA (2007), Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam. Báo cáo rà soát các nghiên cứu giai đoạn 2000 – 2005, 9-12.
28. Aikawaa R, et al (2006), Why Do Adult Women in Vietnam Take Iron Tablets?, BMC Public Health, 6, 144. 64
29. Dhakal S, Chapman GN, Simkhada PP, van Teijlingen ER, Stephens J, et al (2007 Sep 3), Utilisation of postnatal care among rural women in Nepal, BMC Pregnancy Childbirth, 7(19), 138.
30. Toan N. V. and A. Rosenbloom (2006), The Capacity and Use of Maternal and Neonatal Health Services in Khanh Hoa, Vietnam, Save the Children, 84.
31. Save the Children USA (2007), Baseline Household Survery Report: Newborn Care related knowledge and practices of women giving birth
between January 1 st and December 31 st, 2006 in Nhu Thanh and Ngoc Lac districts, Thanh Hoa province, 28-34.
32. Save the Children USA (2008), Household Survey of knowledge, practice
and coverage of maternal and newborn care among mothers giving birth in 2007 Thua Thien Hue, 67-68.
33. Bộ Y tế (2000), Chuyên mục sức khỏe sinh sản, T ạp chí Bác sĩ gia đình.
34. Bộ Y tế (2007), Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Hà Nội, 112-172.
35. Bộ Y tế (2011), Niêm giám thống kê năm 2011, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
36. Phan Lạc Hoài Thanh (2003), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ có thai tại huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh năm 2002 – 2003, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 34-35.
37. Trường cán bộ quản lý y tế và Bộ môn BVSKBMTE – DS/KHHGĐ (2000), Giáo trình Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 60-69.
38. Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 65
39. UNFPA (2008), Sức khỏe sinh sản của đồng bào dân tộc H’Mông tỉnh Hà Giang, Hà Nội, 15-16.
40. UNFPA (2008), Sinh đẻ của cộng đồng dân tộc thiểu số, Hà N ội, 1-2.
41. Vương Tiến Hòa (2001), Sức khỏe sinh sản, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
42. Mugweni E, Ehlers VJ and Roos JH (2008 Jun), Factors contributing to low institutional deliveries in the Marondre district of Zimbabwe , Curationis, 31(2), 5-13.
43. Peltzer K et al (2006 Mar), Utilization of delivery services in the context of prevention of HIV from mother – to – child (PMTCT) in rural
community, South Africa, 29(1), 54-61.
44. Save the Children USA (2008), Baseline Report: Household Survey of knowledge, practice and coverage of maternal and newborn care among mothers giving birth in 2007, Thai Nguyen province, 38-40.
45. Save the Children USA (2008), Baseline Report: Household Survey of knowledge, practice and coverage of maternal and newborn care among mothers giving birth in 2007, Vinh Long province, 45-48.
46. UNFPA (2007), Baseline Household Survey Report: Newborn Care related knowledge and practices of women giving birth between January 1 st and December 31 st , 2006 in Nhu Thanh and Ngoc Lac districts, Thanh Hoa province, 28-34.
47. Wu Z et al (2008 Mar 10), Maternal care in rural China: a case study from Anhui province, BMC Health Serv Res, 8, 55
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất