Lượng giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng theo dõi cung cấp oxygen ảnh hưởng đến bệnh võng mạc trẻ non tháng tại khoa hồi sức sơ sinh tại bệnh viện nhi đồng i – tp. Hồ Chí Minh
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả huấn luyện kiến thức, kỹnăng thực hành lâm sàng về việc theo dõi cung cấp Oxy cho trẻ sinh non. So sánh tỷ lệ ROP nặng ( ³ độ 3) cần phẫu thuật ở trẻ sinh non trước và sau huấn luyện. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hai giai đoạn trước và sau huấn luyện. Kết quả: 60 trẻ sinh non vào lô nghiên cứu, trong đó có 49 trẻ sống tính đến thời điểm xuất viện, tỷ lệtử vong ở giai đoạn 1 thấp hơn giai đoạn 2 (26,6% và 10%). Điều dưỡng có kiến thức đúng ở giai đoạn 1 thấp hơn giai đoạn 2 (73,3% và 100%). Điều dưỡng cài đặt báo độngmáy và duy trì SpO2đúng ở giai đoạn 1 ít hơn giai đoạn 2 (23,3 % và 86,6%). Tỷ lệ bênh lý võng mạc độ 3 và 4 ở trẻ sinh non từ 13,6% xuống còn 3, 7% cho những trẻ sinh non. Kết luận: Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh ROP nặng, cần phẫu thuật laser có giảm đáng kể kèm với việc áp dụng chặt chẻ chiến lược cung cấp và theo dõi Oxygen ở trẻ sinh non.
Tỷ lệ bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (ROP)là chỉ số chất lượng chung của việc chăm sóc trẻ sơ sinh sinh non. Với sự tiến bộ của HSSS trong những năm vừa qua có nhiều trẻ sinh non nhẹ cân được cứu sống, nhưng tỷ lệ bệnh ROP lạigia tăng. Trên thế giới tỷ lệ bệnh lý võng mạc trẻ sinh non (ROP) dao động 4% tùy trung tâm, theo công trình nghiên cứu tại TPHCM tỷ lệ ROP các tỉnh phía nam 16% tỷ lệ này cao hơn so với cácnước đang phát triển.
Năm 2007, khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 tiếp nhận khoảng 180 trẻ bị ROP nặng cần phẫu thuật từ các BV tỉnh và BV Sản trong thành phố chuyển đến
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích