Lưu hành kháng thể kháng H. pylori, CagA, VacA ở các bệnh nhân có bệnh dạ dày – tá tràng và người bình thường không triệu chứng

Lưu hành kháng thể kháng H. pylori, CagA, VacA ở các bệnh nhân có bệnh dạ dày – tá tràng và người bình thường không triệu chứng

Sự phát hiên ra Helicobacter pylori (H. pylori) và vai trò của nó trong các bênh về dạ dày – tá tràng là một trong những phát hiên có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực vi khuẩn học và hê thống tiêu hóa cuối thê’ kỷ 20. Tiếp sau phát hiên của Marshall và Warren năm 1983 [8], rất nhiều nghiên cứu đã được công bố. Ngày nay
H.    pylori đã được thừa nhận là nguyên nhân chủ yếu gây viêm, loét dạ dày – tá tràng, có vai trò quan trọng trong bênh sinh của ung thư dạ dày [9]. Khả năng gây bênh của H. pylori có liên quan đến hai yếu tố’ độc tính quan trọng của chúng là CagA và VacA [5]. Mức độ lưu hành của H. pylori qua các nghiên cứu cho thấy khác nhau giữa các quốc gia, khu vực và sắc tộc [10]. Nhìn chung, tỉ lê nhiễm H. pylori ở các nước đang phát triển cao hơn hẳn ở các nước phát triển [10]. Việt Nam là một nước đang phát triển, tỉ lê nhiễm H. pylori tương đối cao qua một số nghiên cứu được công bố [1]; tuy nhiên các yếu tố CagA và VacA vần chưa được nghiên cứu nhiều. Đề tài này nhằm mục tiêu tìm hiểu thêm về tỉ lê lưu hành kháng thể kháng H. pylori, và tỉ lê mang CagA, VacA ở các bênh nhân có bênh dạ dày – tá tràng và người bình thường không triêu chứng bằng kỹ thuật Immunoblot.
II.    VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.    Đối tượng
1.1.    Bệnh nhân
110 bênh nhân (tuổi từ 15 đến 70, trung bình 39) có viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng được chẩn đoán qua nội soi tại Bênh viên 103, Học viên quân y từ 3/1998 đến 6/2000, gồm:
–    Loét dạ dày: 17 bênh nhân
–    Loét tá tràng: 24 bênh nhân
–    Loét dạ dày kèm loét tá tràng: 20 bênh nhân
–    Viêm dạ dày: 26 bênh nhân
– Viêm dạ dày kèm viêm tá tràng: 23 bệnh nhân
1.2.    Người khoe mạnh
31 người bình thường khoẻ mạnh (tuổi từ 19 đến 60, trung bình 32), không có tiền sử và triệu chứng dạ dày- tá tràng tính đến thời điểm nghiên cứu.
> Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được lấy máu tĩnh mạch dùng cho xét nghiệm H. pylori.
2.    Vật liêu
–    Kháng nguyên tách chiết bằng phương pháp glycine từ chủng chuẩn H. pylori CCUG 17874 (Lund University, Sweden).
–    SDS – PAGE (sodium dodecylsulfate polyacrylamide gel electrophoresis) với Precast gradient gel 10- 20% Tris-HCl (catalog 345- O045, Bio-Rad, CA, USA).
–    Bô điện di thấm (electroblotter equipment, Ancos, Vig, Denmark).
–    Màng PVDF (polyvinylidene difluoride, Micron Separation Inc,Westborough, MA, USA).
–    Kháng thể kháng người gắn men [horse- radish-peroxidase conjugated anti-IgG antibodies (Dako, Glostrup, Denmark)].
3.    Phương pháp
Kháng nguyên của vi khuẩn H. pylori được tách chiết bằng phương pháp glycine axit từ chủng chuẩn CCUG 17874 (Lund University,
Sweden). Các lớp protein kháng nguyên được phân tách bằng điện di gradient trên gel SDS- PAGE (Precast gradient gel 10-20% Tris-HCl, catalog 345-0045, Bio – Rad, CA, USA) với bô điện di gel (Bio – Rad, Richmond, CA, USA).
Tiếp theo các kháng nguyên lại được điện di chuyển sang màng PVDF. Sau khi điện di, phẫn màng chứa các marker mầu được cắt riêng, nhuộm Amidoblack. Phẫn màng đã phủ kháng nguyên được đánh dấu, cắt thành các dải 3mm chiều rộng, đạt vào khay ủ, phủ huyết thanh bệnh nhân pha loãng 1:100, 1 ml/ dải, để qua đêm ở 8oC. Hôm sau, các dải màng được lấy ra rửa sạch huyết thanh thừa, rồi sau đó được ủ tiếp với kháng thể kháng IgG người gắn peroxidase (Dako, Glostrup, Denmark) pha loãng 1/600, ủ trong 2 giờ, sau đó rửa sạch kháng thể thừa. Các vị trí kết hợp đạc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể trên màng được phát hiện sau khi ủ 30 phút với đệm cơ chất (gồm sodium acetate buffer, 1% 3-amino-9- ethyl Carbazole, H202 30%) [4].
Kết quả dương tính khi có một trong ba dải trọng lượng phân tử cao (120, 94 và 85 kDa) kèm với hai trong bốn dải trọng lượng phân tử thấp (33, 30, 29, 26 kDa) đạc hiệu của H. pylori xuất hiện trên cột kháng nguyên [4].
III.    KẾT QUẢ
Trong 110 mầu huyết thanh của bệnh nhân có bệnh dạ dày – tá tràng và 31 mầu huyết thanh của người bình thường không triệu chứng, tỉ lệ H. pylori dương tính, CagA, VacA tìm được thể hiện trong bảng sau:

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment