Microalbumin niệu ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2, mối liên quan với các thành phần của hội chứng chuyển hoá

Microalbumin niệu ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2, mối liên quan với các thành phần của hội chứng chuyển hoá

Microalbumin niệu ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2, mối liên quan với các thành phần của hội chứng chuyển hoá
NGUYỄN ĐỨC NGỌ,
LÊ THỊ DIỆU HỒNG.
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TÓM TẮT
Qua  nghiên  cứu  và  định  lượng  Microalbumin trong nước tiểu (MAU) ởhai nhóm bệnh nhân gồm 168  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  và  33  người  bình thường (nhóm chứng) chúng tôi nhận thấy:
-Nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tỉ lệ MAU(+) là 32,2% cao hơn nhóm chứng 9,1% có ý nghĩa với p <0,05.
-Trong  các  nhóm  bệnh  nhân  béo  phì,  THA  và kháng inslin có tỉ lệ MAU(+) cao hơn rõ rệt so với nhóm không có béo phì, không THA và không có kháng insulin.
-Trong nhóm RLLPM thì tỉ lệ MAU(+) tăng ở cácbệnh nhân có tăng TG và ApoB.
-Có  mối  tương  quan  thuận  nhưng  không  chặt giữa MAU và các chỉ số kháng insulin
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (HCCH) được đặc trưng bởi  tập  hợp  gồm  đề  kháng  insulin,  rối  loạn  lipid máu,  tăng  huyết  áp  và  có  liên  quan  với  nguy  cơ tim mạch và đái tháo đường týp 2. HCCH là yếu tố nguy cơ gây bệnh quan trọng, đi kèm và gia tăng 2 đến 4lần tàn phế tử vong do tim mạch, gia tăng từ 5  đến  9  lần  nguy  cơ  phát  triển  ĐTĐ  týp  2.  Đề kháng  insulin  giữ  vai  trò  quan  trọng  trong  sinh  lý bệnh  của  ĐTĐ  týp  2  hầu  như  tất  cả  bệnh  nhân ĐTĐ týp 2 có đề kháng insulin và đề kháng còn đi trước  bệnh  ĐTĐ  từ  10 đến  20  năm.  Cũng  như kháng  insulin,  Microalbumin  niệu  (MAU)  thường hay xuất hiện trong ĐTĐ đặc biệt là ĐTĐ týp 2. ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, sự có mặt của MAU là dấu hiệu sớm nhất của tổn thương vi mạch cầu thận, là dấu hiệu chỉ điểm tăng tính thấm thành mạch,tăng nguy  cơ  hình  thành  và  phát  triển  vữa  xơ,  tăng nguy  cơ  tai  biến  mạch  vành,  mạch  máu  não  và
động mạch võng mạc. Khoảng 30-40% bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 phát hiện có MAU và từ 5-10% trong số đó tiến triển thành bệnh thận thực sự. Ngoài ra 40-50% bệnh nhân ĐTĐtýp 2 có MAU có tỉ lệ tử vong
do  tim  mạch,  số  lượng  này  cao  gấp  3  lần  so  với các bệnh nhân ĐTĐ khác mà không có MAU. Như vậy MAU là  yếu tố nguy cơ chính trong bệnh tim mạch và bệnh thận. Chính vì vậy MAU có mối liên quan  với  các  yếu tố nguy  cơ tim  mạch khác như béo phì, THA, rối loạn lipid máu và kháng insulin. Đã  có  nhiều  nghiên  cứu  ngoài  nước  tìm  hiểu  về mối  liên  quan  giữa  MAU  và  các  thành  phần  của
hội chứng chuyển hoá, tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề này còn ít được quan tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích: Khảo sát tần suất MAU ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và mối liên quan của nó với các thành phần của hội chứng chuyển hoá

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment