Mô bệnh học sinh thiết tuyến nước bọt phụ trong hội chứng GOUGEROT – SJOGREN kết hợp viêm khớp dạng thấp
Sinh thiết tụyến nước bọt phụ lá một tiêụ chuẩn chẩn đoán qụan trọng cua hội chứng Goụgerot – Sjogren (HC GS). Mục tiêu: Mộ tá đác điêm mộ bênh học tụyến nước bọt phụ cụa hội chứng Gọụgerot – Sjogren thư1 phát saụ viêm khớp dang thấp (VKDT). Đối tượng nghiên cứu: Gom 108 bênh nhán viêm khớp dạng thấp, chiá thánh 2 nhom: 50 bênh nhán viêm khớp dạng thấp, mác hội chứng Gọụgerot – Sjogren vá 58 bênh nhẵn viêm khớp dáng thấp đơn thụán.
Phương phạp nghiên cứu: Nghiên cứụ tiến cứụ, mộ tá cắt ngáng.
Kết quạ: Thám nhiêm lympho báo tụyến nước bọt phụ (96%), phán bo’ chụ yê’ụ qụánh ống (86%), qụánh tụyến (72%). Thám nhiễm tương báo (78%), háy gặp ơ qụánh tụyến (70%). Giái đoán 3,4 theo phán loại Chilsom (82%). Bất thường kích thước ống dán (67,5%), trong đo ống dán giãn (62,5%); teo nhụ mộ tụyến (62%); thoái hoá tụyến (86%); Xơ hoá (42%); thoái hoá mơ (28%); tổn thương mách máụ (68%), trong đo xụng hụyết (58%).
Kết luận: 82% mẫụ sinh thiết tụyến nước bọt phụ cụá bênh nhẵn viêm khớp dáng thấp cộ hội chứng Gọụgerot – Sjogren cộ tổn thương mộ bênh học đặc trưng cho hội chứng Gọụgerot – Sjogren.
Hội chứng Gougerot – Sjogren (HC GS) la một sô” biểu hiện lâm sang trong bệnh khôp tứ mien, đặc trứng bâng kho mât vâ kho miệng. Nâm 1968, Chilsom môi chứng to đứôc vai tro chân đoân HC GS cUâ sinh thiết tuyến nứôc bot phu khi đứâ râ phân loâi đânh giâ mức đo thâm nhiểm tuyến nứôc bot phu. Đến nâm 1993, liến hiệp châu Au đứâ râ câc tiểu chuẩn chân đoân HC GS môi, tôi nây vân đứôc âp dung rọng râi, trong đo xểt nghiệm sinh thiết tuyến nứôc bot phu lâ xét nghiệm cô bân [2]. Mục tiễu cuâ nghiên cứu:
Mộ tạ đăc điểm ton thương tuyên nứởc bọt phụ trong hội chứng Gọugêrọt – Sjõgrên thứ1 phát sau viêm khởp dạng thấp.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích