Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa nội-nhi BV Y học cổ truyền TW từ năm 2010-2014

Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa nội-nhi BV Y học cổ truyền TW từ năm 2010-2014

Luận Văn Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa nội – nhi BV Y học cổ truyền TW từ năm 2010-2014/ Phạm Thị Kim Dung.Tình trạng sức khỏe và bệnh tật của trẻ em là tấm gương phản ánh khách quan điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa chính trị của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng [1]. Đối với ngành y tế, để có được thông tin cần thiết đánh giá được tình trạng sức khỏe, sự thay đổi bệnh tật qua từng thời kỳ, đồng thời đánh giá được các biện pháp đã can thiệp, việc nghiên cứu mô hình bệnh tật là rất quan trọng đặc biệt là mô hình bệnh tật ở trẻ em. Xác định được thay đổi mô hình bệnh tật trẻ em qua các thời kì đã tạo cơ sở đánh giá hiệu quả cho các phương pháp điều trị từ đó đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu, chiến lược y tế phù hợp, hỗ trợ cho công tác quản lý, tổ chức của Bộ Y tế nói chung và trong từng bệnh viện nói riêng. Mô hình bệnh tật trẻ em có sự thay đổi và phân hóa rõ rệt ở các nước phát triển và đang phát triển [1]. Nhìn chung, ở nước ta trong những năm trở lại đây theo GS Nguyễn Thu Nhạn, mô hình bệnh tật ở trẻ em có sự thay đổi, biến chuyển rõ rệt. Các bệnh nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, suy dinh dưỡng có xu hướng giảm dần, trong khi đó các bệnh không lây như béo phì, tim mạch, dị tật bẩm sinh, bệnh thần kinh tâm thần như tự kỷ bắt đầu xuất hiện ngày càng có xu hướng gia tăng [1]. Đối với YHCT, mô hình bệnh tật cũng có nét đặc trưng riêng, tuy nhiên song song với YHHĐ thì các bệnh tâm thần, thần kinh như bại não, tự kỷ, di chứng viêm não… cũng dần xuất hiện ngày một nhiều và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo thống kê về mô hình bệnh Nhi tại các bệnh viện Đa khoa như khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai [2], Bệnh viện Thanh Nhàn [3]… Nhưng công trình nghiên cứu, báo cáo hệ thống về mô hình bệnh nhi trong các bệnh viện YHCT còn rất ít. Do đó, việc nghiên cứu mô hình bệnh nhi tại các bệnh viện YHCT sẽ giúp cho việc định hướng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhi theo các phương pháp điều trị bằng YHCT, đồng thời giúp cho việc xây dựng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu điều trị. Mặt khác, nó góp phần quan trọng hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về mô hình bệnh nhi và phương pháp điều trị đối với bệnh nhi trong cả nước nói chung.
Bệnh viện YHCT Trung ương đã thành lập được 58 năm nay, đã phát triển mạnh cả về chất lượng điều trị, trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô, chiếm được lòng tin tưởng và yêu mến của nhân dân cả nước. Cùng với đà phát triển của nền YHCT, số lượng bệnh nhi đến điều trị nội trú ngày càng tăng lên. Trong đó mô hình bệnh tật của Khoa Nội Nhi trong những năm gần đây có nhiều biến đổi, nhưng còn thiếu nghiên cứu định hướng theo định hướng này. Vì vậy, để góp phần tạo tiền đề hoạch định và lập kế hoạch hoạt động của Khoa trong những năm tiếp theo, nghiên cứu này được thực hiện nhằm 2 mục tiêu:
1.    Khảo sát mô hình bệnh tật các bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội – Nhi bệnh viện YHCT TƯ từ năm 2010 – 2014
2.    Nhận xét phương pháp và kết quả điều trị tại Khoa Nội – Nhi bệnh viện YHCT TƯ từ năm 2010 – 2014. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa nội – nhi BV Y học cổ truyền TW từ năm 2010-2014
1.    Nguyễn Thu Nhạn, CS. (2001). Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ em Việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước
2.    Lê Thị Hoàn, Đinh Thị Kim Liên (2000), Nghiên cứu một số đặc điểm tình hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai (1994 – 1999), Công trình nghiên cứu khoa học 1999 – 2000, 1, 471 – 481.
3.    Tô Văn Hải, Vũ Thúy Hồng. (2002). Cơ cấu bệnh tật và yếu tố liên quan tới các bệnh thường gặp tại khoa Nhi bệnh viện Thanh Nhàn. Nhi khoa, 10, 43-51.
4.    WHO – Western pacific region. (2002). Country health information profiles, 1999 revision.
5.    Phạm Nhật An, Hoàng Kim Lân, Trần Thị Hồng Vân và cộng sự. (2012). Mô hình bệnh tật tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi trung ương trong 5 năm 2006-2010. Tạp chí nghiên cứu Y học, phụ phương 80 – 2012(3A), 205.
6.    Trương Thị Mai Hồng (2012) Mô hình bệnh tật tại Khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Trung ương 2007 – 2011, Tạp chí Y học thực hành, 12, 39 – 41
7.    Đinh Công Minh (2002), Nghiên cứu mô hình bệnh tật trẻ em điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Uông Bí và trung tâm y tế huyện Sóc Sơn năm 2002, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8.    Võ Phương Khanh, Trịnh Hữu Tùng, Trần Thái Tùng (2008) Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi đồng 2, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, tập 12, số 2.
9.    Nguyễn Thị Thu Hiên (2014) Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị bệnh nhi tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2011 – 2012, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
10.    BỘ Y tế. (1997) Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu báo cáo thống kê bệnh viện – Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10, (ICD10), Anh-Việt, 24-109.
11.    BỘ Y Tế (2001). Bảng phân loại quốc tế bệnh tật Việt – Anh lần thứ 10.
12.    Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền (2006), Nhi khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 15-18, 22 -29, 36 – 38, 54, 71 – 72
13.    Bộ Y tế, Trường Đại học Y Hà Nội (2008), Châm cứu và các phương pháp điều trị không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 13-15.
14.    Lê Thúy Oanh (2010), Cấy chỉ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 39 – 45, 172 – 188.
15.    Zhang X.P., Wang J.L., Shi J. và cộng sự. (2012). Acupoint catgut¬embedding therapy: superiorities and principles of application.
Zhongguo Zhen Jiu, 32(10), 947-51.
16.    Viện Y học cổ truyền Việt Nam (1996), Nhi khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 171.
17.    Nguyễn Thiên Quyến (1998), Chan đoán phân biệt chứng hậu trong Đông y, Nhà xuất bản mũi Cà Mau, Cà Mau, 740 – 746.
18.    Nguyễn Văn Thang (2001), Khái yếu tác phẩm Hải thượng Y tông tâm lĩnh của Hải Thượng Lãn Ông, Nhà xuất bản Y học, 357-358.
19.    Vũ Nam (2005), Chuyên đề Nhi khoa Y học cổ truyền,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 128 – 129.
20.    Dương Quốc Trọng. (2012). Báo cáo tổng quan về tình hình mất cân bằng GTKS của Việt Nam, hội thảo quốc gia về mất cân bằng giới tính khi sinh. Tạp chí Dân số & Phát triển, 11(140).
21.    Đinh Thị Lan Hương (2006), Đánh giá một số hoạt động của bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái từ năm 2001- 2004, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
22.    Vanessa K. Hinson and William R.Tyor. (2001). Update on virus encephalitis. Curent Opinion in Neurology, 14, 369 – 374.
23.    Hoàng Thế Kiêm (2009) Nhận xét một số đặc điểm lâm sang di chứng viêm não nhật bản giai đoạn muộn theo y học cổ truyền, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
24.    Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Nhi khoa (2012) Bài giảng Nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 376.
25.    Bùi Việt Chung (2013), Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methylcoban phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
26.    Bùi Thị Thanh Thúy (2003), Nghiên cứu tác dụng điện mãng châm điều trị liệt vận động cho trẻ bại não do một số nguyên nhân trong khi sinh, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
27.    Nguyễn Thị Ngọc Linh (2012), Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động cho trẻ bại não thể co cứng bằng điện châm, thủy châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
28.    Nguyễn Nhược Kim (2012) Phương tễ học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 141, 169.
29.    Nguyễn Thị Vinh (2014), Đánh giá tác dụng của Tri bá địa hoàng thang trong phục hồi chức năng tâm trí – vận động ở bệnh nhi viêm não sau giai đoạn cấp, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
30.    Phạm Thị Minh Dương (1999), Nghiên cứu đánh giá tác dụng của Cốm bổ tỳ trong phục hồi dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa nội – nhi BV Y học cổ truyền TW từ năm 2010-2014
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    Tình hình nghiên cứu mô hình bệnh tật của trẻ em    3
1.1.1.    Trên thế giới    3
1.1.2.    Tại Việt Nam    4
1.2.    Tổng quan về ICD 10    6
1.2.1.    Cấu trúc của ICD-10    6
1.2.2.    Cấu trúc một chương    7
1.2.3.    Cấu trúc một nhóm trong mỗi chương    7
1.2.4.    Cấu trúc một bệnh trong mỗi nhóm    7
1.2.5.    Bộ mã ký tự    7
1.3.    Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh nhi theo YHCT    8
1.3.1.    Nguyên tắc điều trị điều trị bệnh    8
1.3.2.    Điều trị không dùng thuốc    9
1.3.3.    Điều trị dùng thuốc    11
1.4.    Vài nét về bệnh viện YHCT Trung ương    12
1.4.1.     Về chức năng, nhiệm vụ    12
1.4.2.    Về sơ đồ tổ chức    12
1.4.3.    Vài nét về khoa Nội – Nhi    14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    19
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    19
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn    19
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    19
2.2.    Thiết kế và quy trình nghiên cứu    19
2.3.    Phương pháp và công cụ thu thập thông tin    20
2.4.    Phương pháp xử lý số liệu    20 
2.5.    Chỉ số nghiên cứu    20
2.5.1.    Các đặc điểm dịch tễ, hành chính    20
2.5.2.    Chẩn đoán    21
2.5.3.    Điều trị    22
2.6.    Sai số và cách khắc phục    23
2.7.    Đạo đức trong nghiên cứu    23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    24
3.1.    Mô tả đặc điểm dịch tễ học    24
3.1.1.    Phân bố bệnh nhi bệnh nhi theo nhóm tuổi    24
3.1.2.    Phân bố bệnh nhi theo giới    25
3.1.3.    Phân bố bệnh nhi theo chế độ bảo hiểm    25
3.2.    Mô tả đặc điểm hành chính    26
3.2.1.    Tổng lượt điều trị    26
3.2.2.    Phân bố bệnh nhi theo thời gian    26
3.2.3.    Số ngày điều trị trung bình    27
3.3.    Mô hình bệnh tật theo YHHĐ    27
3.3.1.    Tỷ lệ các bệnh chính theo ICD 10    27
3.3.2.    Mô hình các bệnh thường gặp    28
3.3.3.    Tình hình mắc bệnh kèm theo    29
3.3.4.    Phân bố bệnh nhi theo chế độ bảo hiểm    29
3.3.5.    Phân bố bệnh tật theo nhóm tuổi    30
3.4.    Mô hình bệnh tật theo YHCT    31
3.5.    Tình hình điều trị    32
3.5.1 Tỷ lệ các phương pháp điều trị    32
3.5.2.    Tình hình chữa bệnh bằng phương pháp không dùng thuốc    32
3.5.3.    Số lượt sử dụng các dạng thuốc YHCT    33
3.5.4.    Tình hình sử dụng thuốc thang    34
3.5.5.    Một số chế phẩm thuốc hay dùng    35
3.5.6.    Tình hình sử dụng thuốc YHHĐ    38
3.6.    Kết quả điều trị    40
Chương 4: BÀN LUẬN    41
4.1.    Phân bố bệnh nhi theo tuổi    41
4.2.    Phân bố bệnh nhi theo giới    41
4.3.    Phân bố bệnh nhi theo chế độ bảo hiểm    42
4.4.    Phân bố bệnh nhi theo thời gian    42
4.5.    Tổng lượt điều trị và số ngày điều trị trung bình    43
4.6.    Mô hình bệnh tật theo YHHĐ    43
4.6.1.    Mô hình bệnh tật theo ICD 10    43
4.6.2.    Mô hình bệnh tật thường gặp tại Khoa    45
4.6.3.    Phân bố bệnh tật theo nhóm tuổi    46
4.6.4.    Phân bố bệnh tật theo chế độ bảo hiểm    47
4.7.    Phân bố các chứng bệnh theo YHCT    48
4.8.    Tình hình điều trị    49
4.8.1.    Điều trị không dùng thuốc và vật lý trị liệu    49
4.8.2.    Điều trị dùng thuốc YHCT    50
4.8.3.    Tình hình điều trị theo YHHĐ    53
4.9.    Kết quả điều trị    56
KẾT LUẬN    57
KIẾN NGHỊ    59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Leave a Comment