MÔ HìNH CáC Dị TậT TIM BẩM SINH TạI KHOA SƠ SINH BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG THáNG 10 NĂM 2010

MÔ HìNH CáC Dị TậT TIM BẩM SINH TạI KHOA SƠ SINH BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG THáNG 10 NĂM 2010

MÔ HìNH CáC Dị TậT TIM BẩM SINH TạI KHOA SƠ SINH BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG THáNG 10 NĂM 2010

Nguyễn Trung Kiên  -Trường Đại học Y Hà Nội
Nguyễn Thanh Liêm – Bệnh viện Nhi Trung Ương
TóMTắT
Dị tật tim bẩm sinh là danh từ chỉ một nhóm bệnh bẩm sinh của tim và các mạch máu lớn xảy ra trong quá trình phát triển bào thai. Trong giai đoạn sơ sinh, nhiều  trẻ  có  dị  tật  tim  bẩm  sinh  nhưng  không  biểu hiện  triệu  chứng  lâm  sàng  mà  chỉ  có thể  phát  hiện nhờ siêu âm tim. Mục đích nghiên cứu là xác định tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh, các biểu hiện lâm sàng của trẻ có dị tật tim bẩm sinh.
Đối  tượng  và  phương  pháp:  Tất  cả  các  trẻ  vào khoa Sơ sinh đều được khám lâm sàng và  làm siêu âm tim để xác định dị tật, những bệnh nhi có dị tật tim bẩm sinh sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết  quả:  trong  tháng  10/2010,  tại  khoa  Sơ  sinh Bệnh viện Nhi Trung ương có 274 trẻ nhập viện, trong đó có 77 trẻ có dị tật tim bẩm sinhtỷ lệ là 28,10%. Tỷ lệ  nam/nữ  là  1,17.  Tỷ  lệ  từng  thể  bệnh  là:  còn  ống động mạch 61,04%, thông liên nhĩ 3,90%, thông liên thất 3,90%, thông sàn nhĩ thất 5,20%, tĩnh mạch phổi đổ  về  bất  thường  không  hoàn  toàn  1,30%,  đảo  gốc động mạch 3,90%, thất phải hai đường ra 5,19%, teo động mạch phổi 1,30%, hẹp và thiểu sản động mạch phổi  3,90%,  hẹp  eo  động  mạch  chủ  2,60%,  hẹp  và thiểu  sản  thân  động  mạch  chủ  3,90%,  thân  chung động  mạch  1,30%,  rò  động  mạch  vành  1,30%,  hội chứng thiểu sản thất trái 2,60%.
Kết luận: Tỷ lệdị tật tim bẩm sinh tại khoa sơ sinh là 28,10%, gặp hầu hết các thể tim bẩm sinh ở đây, các  dị  tật  phức  tạp  chiếm  tỷ  lệ cao  hơn  so  với  tỷ lệ trong cộng đồng.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment