Mô hình tử vong tại huyện Ba Vì – Hà Nội qua hơn 9 năm theo dõi, 1999 – 2008

Mô hình tử vong tại huyện Ba Vì – Hà Nội qua hơn 9 năm theo dõi, 1999 – 2008

Thông tin về mô hình, xu hướng tử vong là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ cho việc xây dựng và hoạch định chính sách dựa vào bằng chứng. Mục tiêu:(1) Xác định tỷ lệ tử vong tại huyện Ba Vì, Hà Nội; (2) Phân tích xu hướng tử vong qua 9,5 năm theodõi (1999 – 2008). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại Cơ sở thực địa dịch tễ học Ba Vì. Đây là nghiên cứu theo dõi dọc. Kết quả và kết luận: trong 9,5 năm nghiên cứu với 68.518 người đượctheo dõi có 2.510 trường hợp tử vong được ghi nhận. Tỷ lệ tử vong ở nam giới là 6,3 trên  1.000 người – năm (95% CI 6,0 – 6,6) và ở nữ giới là 5,0 trên 1.000 người – năm (95% CI 4,7 – 5,3). Tỷ lệ tửvong ở mọi nhóm tuổi của nữ đều thấp hơn ở nam giới (p < 0,05). Chuẩn hóa tỷ lệ tử vong theo phân bố  dân số của TCYTTG (WHO) cho thấy xu hướng tử  vong ở nữ giới là ổn định. Tuy nhiên, ở nam giới tỷ lệ tử vong có xu hướng tăng lên qua 9,5 năm theo dõi. Từ khóa: tử vong, nghiên cứu theo dõi dọc, cơ sở thực địa dịch tễ học

Các nhà hoạch định chính sách hiện đang đặc biệt quan tâm đến tình hình tử vong, chính vì vậy
các  chỉ  số  về  tử  vong đã  được  sử  dụng  để  hình thành hai trong số các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc và chỉ số tử vong cũng là một trong 3  yếu  tố  cấu  thành  nên  chỉ  số  phát  triển  con người  của  Liên  hợp  quốc  [2].  Tổ  chức  Y  tế  Thế giới (WHO) cũng yêu cầu các quốc gia cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc thu thập số liệu tử vong để  đảm  bảo  tính  chính  xác,  nhằm  mục  đích  sử dụng cho việc hoạch định chính sách.
Mặc dù số liệu tử vong có một vai trò rất quan trọng, song trên thực tế ở nhiều nước tính đầy đủ và chính xác của số liệu còn rất thấp. Ước tính chỉ có một phần ba các trường hợp tử vong trên thếgiới được ghi chép lại với đầy đủ các thông tin về tuổi, giới và nguyên nhân tử vong. Phần lớn các trường hợp tử vong ở các nước đang phát triển không được ghi chép vào sổ đăng ký và thống kê [4]. Cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, những thông tin  về  tình  hình  tử  vong  của  Việt  Nam  còn  chưađầy  đủ.  Một  nghiên  cứu  về  tử  vong  mẹ  tại  Việt Nam  công  bố  năm  1999  [3]  cho  thấy  16%  số trường hợp tử vong của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và 22% các trường hợp tử vong mẹ không đượcghi chép ở các cơ sở y tế cũng như ở hệ thống theo dõi của Ủy ban Dân số. Hiện nay, số liệu từ các cơ sở y tế là nguồn cung cấp chính cho Niên giám thống kê y tế được Bộ Y tế xuất bản hàng năm. Những số liệu tử vong thu thập từ cộng đồng hiện đangcòn rất thiếu, chính vì vậy không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng cho việc lập kế hoạch của Ngành  Y HIV
. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại huyện Ba Vì, Hà Nội với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tử vong theo giới và nhóm tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội.
2. Phân tích xu hướng tử vong theo giới qua  9,5 năm theo dõi từ 1999 – 2008.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment