Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh VP ở các trẻ có bệnh tim bẩm sinh shunt trái – phải
Viêm phổi (VP) là bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, ở trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng và trẻ có các dị tật bẩm sinh ở hệ tim mạch. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi trên trẻ mắc tim bẩm sinh có những đặc điểm riêng. Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ có bệnh tim bẩm sinh shunt trái – phải. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi rất nặng: 52,6%, viêm phổi nặng: 39,5%, viêm phổi: 7,9%. 61,8% trẻ có suy hô hấp. 31,6% trẻ có suy tim. 69,7% trẻ có suy dinh dưỡng. 75% trẻ có thiếu máu nhẹ và vừa. 84,2% tăng áp lực động mạch phổi. Biểu hiện của bệnh viêm phổi ở trẻ mắc tim bẩm sinh có xu hướng nặng và nhiều biến chứng.
Viêm phổi (VP) là bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, ở trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng (SDD) và trẻ có các dị tật bẩm sinh ở hệ tim mạch [1], [12]. Giữa VP và bệnh lý tim bẩm sinh (TBS) luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tái phát nhiều lần sẽ làm nặng thêm tình trạng tăng áp động mạch phổi (TAĐMP), suy tim và làm chậm phát triển thể chất ở trẻ [13]. Tăng áp động mạch phổi do bệnh lý tim bẩm sinh có thể tiến triển thành shunt 2 chiều, suy tim và hội chứng
Eisenmenger. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi trên trẻ mắc TBS có những đặc điểm riêng, do vậy đề tài được thực hiện với mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh VP ở các trẻ có bệnh tim bẩm sinh shunt trái – phải.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
76 trẻ tuổi từ 2 tháng đến 12 tháng mắc tim bẩm sinh shunt trái – phải có kèm viêm phổi vào điều trị tại khoa Hô hấp và khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/7/2011 đến hết 31/12/2011.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán xác định VP[7] dựa vào: sốt, ho, nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực, nặng hơn: tím tái, rối loạn nhịp thở, cơn ngừng thở… Nghe phổi: ran ẩm nhỏ hạt.
Xquang: có đám mờ to nhỏ không đều, rải rác hai phổi, tập trung ở vùng rốn phổi, cạnh tim 2 bên, có thể tập trung ở một thùy hoặc phân thùy phổi.
Chẩn đoán tim bẩm sinh
Chẩn đoán xác định dựa trên siêu âm Doppler tim, qua đó phát hiện tổn thương tim và đánh giá mức độ TAĐMP.
Chẩn đoán mức độ viêm phổi [1]
Viêm phổi rất nặng: triệu chứng chính là ho hoặc khó thở kèm theo: Tím tái trung tâm hoặc không uống được, rút lõm lồng ngực xuất hiện thường xuyên
Các triệu chứng khác có thể có: co giật hoặc ngủ lì bì khó đánh thức, không uống được, bỏ bú.
Viêm phổi nặng: Ho hoặc khó thở và rút lõm lồng ngực nhưng không có tím tái và trẻ vẫn uống được.
Viêm phổi: Ho và thở nhanh, nhưng không rút lõm lồng ngực
Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp VP không kèm TBS và trẻ TBS đã phẫu thuật can thiệp tim mạch.
2. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả.
Các bệnh nhân được hỏi bệnh và khám bệnh theo mẫu bệnh án thống nhất do người làm nghiên cứu trực tiếp tiến hành
Nội dung nghiên cứu
– Triệu chứng lâm sàng:tuổi và giới, mức độ nặng của bệnh VP. Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể: hô hấp, tim mạch, tình trạng SDD.
Triệu chứng cận lâm sàng: thiếu máu và áp lực động mạch phổi.
Tiêu chuẩn đánh giá
Sốt: nhiệt độ > 37,5°c (được đo ở nách).
Nhịp thở nhanh: nhịp thở nhanh được xác định khi [1,7]:
Trẻ dưới 2 tháng tuổi: > 60 lần/phút
Trẻtừ2-12thángtuổi: >50lần/phút
Trẻ12tháng-5tuổi: > 40 lần/phút
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực: quan sát 1/3 dưới lồng ngực nếu lõm vào ở thì hít vào lúc trẻ nằm yên, xảy ra liên tục và ở trẻ dưới 2 tháng tuổi phải là rút lõm lồng ngực mạnh.
Ran phổi: ran ẩm nhỏ hạt, to hạt, ran ngáy, ran rít.
Nhịp tim nhanh: nhịp tim nhanh được xác định khi[2]:
Trẻdưới12thángtuổi :>160l/ph
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi :>120 l/ph
– Tím: quan sát khi thăm khám thấy trẻ có tím môi, quanh môi, đầu chi, toàn thân.
SDD: Dựa vào cân nặng theo tuổi (CN/T) [4]
SDD khi CN/T < 2 độ lệch chuẩn (-2SD) so với quần thể tham khảo NCHS
+ SDD độ I: từ – 2SD đến – 3SD
+ SDD độ II: từ – 3SD đến – 4SD
+ SDD độ III: từ-4SD
– Suy tim: phân độ dựa trên triệu chứng thực thể [10]:
+ Độ 1: Không khó thở hoặc khó thở khi gắng sức nhiều, gan không to, số lượng nước tiểu bình thường.
+ Độ 2: Khó thở khi gắng sức vừa, gan to dưới bờ sườn 2cm, số lượng nước tiểu chưa
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích