MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN SAU ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN CÓ SỬ DỤNG PHÂN LOẠI LI-RADS V.2018
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN SAU ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN CÓ SỬ DỤNG PHÂN LOẠI LI-RADS V.2018
Đào Duy Tùng1,2,, Bùi Văn Giang1,2
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ung thư biểu mô tế bào gan sau đốt nhiệt sóng cao tần có sử dụng phân loại LI-RADS v.2018..Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 34 bệnh nhân với 37 tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng đốt sóng cao tần tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện K từ tháng 08/2020 đến tháng 08/2022. Tiến hành phân tích hình ảnh tổn thương sau điều trị trên các đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ theo phân loại LI-RADS v.2018. Kết quả: Trong 37 tổn thương theo dõi, 33 tổn thương được phân loại LR-TR không còn u và 2 tổn thương phân loại LR-TR còn u có sự đồng thuận của cả hai người đọc. Trong khi đó có 2 tổn thương được phân loại LR-TR nghi ngờ bởi 1 trong 2 người đọc, với 1 tổn thương tồn dư/ tái phát thực sự, và 1 tổn thương sau đó được khẳng định hoại tử hoàn toàn. Các trường hợp tổn thương tồn dư/tái phát biểu hiện dạng hình thái nốt ngấm thuốc thì động mạch tại bờ của diện đốt. Với giá trị ADC trung bình tổn thương tái phát là 0,81 x 10-3 mm2, có sự khác biệt với giá trị ADC trung bình vùng đốt và ADC trung bình nhu mô gan, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Mann-Whitney test, p < 0,05). Kết luận: Đánh giá cộng hưởng từ kết hợp các chuỗi xung có bổ sung chuỗi xung khuếch tán và động học cản quang xóa nền theo phân loại LI-RADS 2018 có hiệu quả và đồng thuận cao trong đánh giá tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan sau đốt sóng cao tần, trong đó dấu hiệu có thành phần ngấm thuốc thì động mạch ở ngoại vi tổn thương là dấu hiệu quan trọng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giá trị ADC của tổn thương tồn dư/tái phát với giá trị ADC của nhu mô gan và giá trị ADC vùng đốt, gợi ý có thể sử dụng giá trị ADC như một chỉ số định lượng không xâm lấn có ý nghĩa trong chẩn đoán tái phát sau đốt nhiệt sóng cao tần.
Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC) là nguyên nhân đứng hàng thứ hai gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới1. Theo công bố của cơ quan ghi nhận ung thư quốc tế -Globocan 2020, tỉ lệ mắc ung thư gan cao vượt trội ở châu Á so với các châu lục khác, chiếm tới 72.5% trong tổng số các ca mắc mới; đặc biệt vùng Đông Á có tỉ lệ mắc khoảng 21/100.000 dân1. Tại Việt Nam, đây là loại ung thư đứng hàng đầu về tỉ lệ tử vong do ung thư2. Chỉ định phương pháp điều trị HCC tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Với các BN được phân loại giai đoạn Barcelona A có thể được chỉ định phẫu thuật triệt căn, ghép gan hoặc đốt u3. Một trong các phương pháp chủ yếu sử dụng trong đốt u là đốt nhiệt song cao tần (ĐSCT), nó thể hiện là một phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện tỉ lệ sống với các biến chứng liên quan tới thủ thuật thấp. Theo dõi đáp ứng của khối u với phương pháp điều trị tại chỗ là một nhiệm vụ quan trọng. Qua các y văn, tỉ lệ tái phát tại chỗ và xuất hiện các nốt mới cùng phân thùy đối với UTBMTBG điều trị bằng phương pháp ĐSCT còn cao. Việc phát hiện sớm những điều trị thất bại giúp tiến hành điều trị nhắc lại hoặc kết hợp các phương pháp khác khi chức năng gan còn ổn định trước khi bệnh ở giai đoạn tiến triển. CT và CHT hiện đang được sử dụng để phát hiện tổn thương gan, định hướng can thiệp, và để đánh giá đáp ứng của các khối u gan ác tính sau điều trị can thiệp. Trong đó CHT đã được nhận định là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn trong nhận diện và theo dõi tổn thương gan sau đốt nhờ độ tương phản, độ phân giải cao hơn, ngoài ra còn có các chuỗi xung đặc biệt, như cộng hưởng từ khuếch tán giúp cung cấp các thông tin về tổ chức mô, sự không toàn vẹn của tế bào và màng tế bào, giúp phân biệt mô u và không u.Để có sự thống nhất trong cách đánh giá giữa các nhà chẩn đoán hình ảnh và với các bác sĩ lâm sàng, đã có sự ra đời của các tiêu chí đánh giá đáp ứng của khối u sau điều trị. Trong đó Hiệp hội Điện quang Hoa Kì (American College of Radiology –ACR) có đưa ra một hệ thống chuẩn hóa các thuật ngữ, kĩ thuật, cách đọc kết quả và thu thập dữ liệu về hình ảnh gan –LI-RADS (Hệ thống dữ liệu và đọc kết quả chẩn đoán hình ảnh gan –Liver Imaging Reporting and Data System), và phiên bản cập nhật năm 2018 đã đưa ra các tiêu chí trong đánh giá đáp ứng củau gan sau các phương pháp điều trị tại chỗ UTBMTBG
Nguồn: https://luanvanyhoc.com