Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi tính trong viêm xoang trẻ em
Nghiên cứu tiến cứu 50 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm xoang tuổi từ 0 đến 15. Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, khám nội soi và chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: cho thấy viêm xoang gặp ở nhiều lứa tuổi , lứa tuổi 11 đến 15 chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 60%.Chảy mũi và ngạt mũi là 2 triệu chứng chính, là lý do đưa bệnh nhân đến khám. Ngạt mũi chiếm tỷ lệ 94% số bệnh nhân đến khám, trong đó chủ yếu là ngạt mũi 2 bên, từng lúc. Chảy mũi chiếm tỷ lệ 100% trong đó chủ yếu là chảy mũi cả cửa mũi trước và sau, chảy mũi mủ nhày. Đau nhức vùng mặt ,giảm ngửi, ho kéo dài, khịt khạc nhày ,sốt vặt, chảy máu mũi, viêm họng, viêm VA, viêm amiđan, viêm tai giữa, viêm phế quản tái diễn là những dấu hiệu lâm sàng nghĩ tới viêm xoang ở trẻ em. Khám nội soi cho thấy hình ảnh niêm mạc nề mọng chiếm tỷ lệ 94%, ứ đọng dịch nhày chiếm tỷ lệ 100%, polyp cuốn giữa 16%, polyp khe giữa 20%,mỏm móc quá phát 12%, bóng sàng quá phát10% , phát hiện một số dị hình giải phẫu dẫn tới viêm xoang như mỏm móc đảo chiều 4%,vẹo vách ngăn, quá phát cuốn giữa16%.Bệnh lý tại vùng phức hợp lỗ nghách 86%. Hình ảnh xoang trên phim chụp cắt lớp vi tính cho thấy bệnh lý xoang hàm chiếm tỷ lệ 96%, xoang sàng trướcchiếm tỷ 90% là 2 xoang chiếm tỷ lệ cao nhất, xoang trán chiếm tỷ lệ 20%,xoang sàng sau chiếm tỷ lệ 48%, xoang bướm chiếm tỷ lệ 24%.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang là viêm niêm mạc của một xoang hay nhiều xoang cạnh mũi. Viêm xoang ở lứa tuổi từ 0 đến 15 tuổi được gọi là viêm xoang ở trẻ em. Viêm xoang mạn tính thường khó chẩn đoán ở trẻ em vì các triệu chứng viêm xoang không giống như người lớn hơn nữa trẻ em hay bị viêm đường hô hấp trên thường bị từ 6- lần trong một năm (URI) do đó rất khó chẩn đoán viêm xoang mạn tính trên một nhiễm khuẩn đường hô hấp trên vì vậy chỉ có thể dựa vào thời gian kéo dài của bệnh, mức độ nặng của bệnh mà nghĩ tới bệnh nhân có thể bị viêm xoang. Thông thường một nhiễm virus thường chỉ kéo dài từ 5-7 ngày thậm chí kéo dài tới 10 ngày với các triệu chứng chỉ là mức dộ vừa khi các triệu chứng sốt kéo dài kém theo sự xuất hiện của chảy nước mũi đặc màu xanh,màu vàng cần nghi tới viêm xoang kèm theo triệu chứng ho dai dẳng.
Bệnh viêm xoang trẻ em có những biểu hiện lâm sàng phong phú, không rõ ràng, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên khó phát hiện.Yếu tố cơ địa, mối liên quan tới quá trình hình thành xoang ở trẻ đều có thể là nguyên nhân gây viêm xoang ở trẻ. Người lớn không quan tâm tới bệnh của trẻ, thăm khám khó khăn do hốc mũi nhỏ, trẻ sợ hãi không chịu hợp tác, trẻ ít nhận thức được tình trạng bệnh tật của mình… đều là những nguyên nhân dẫn tới sai lầm , bỏ sót trong chẩn đoán, tìm hiểu nguyên nhân và hạn chế kết quả điều trị. Ngày nay, việc thăm khám nội soi ánh sáng lạnh cùng với kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính xác định chính xác tổn thương giúp việc chẩn đoán chính xác và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục đích mô tả chính xác đặc điểm lâm sàng , khám nội soi và chụp cắt lớp vi tính trong viêm xoang trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
1: Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 50 bệnh nhân tuổi từ 0 đến 15 được chẩn đoán là viêm xoang qua thăm khám lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện tai mũi họng trung ương từ tháng 7năm 2006 đến tháng 7 năm 2007.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Tất cả các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, làm bệnh án theo mẫu bệnh án nghiên cứu,ghi nhận các thông số về nội soi, cắt lớp vi tính, xử lý số liệu, rút ra nhận xét.
Hỏi bệnh:
Khai thác bệnh sử, thời gian mắc bệnh, nguyên nhân đi khám bệnh, các phương pháp điều trị trước đó, các chẩn đoán trước đó. Phân tích kỹ các triệu chứng cơ năng:
-Chảy mũi: số lượng, thời gian, tính chất dịch, vị trí chảy.
-Ngạt mũi: mức độ ngạt, 1 bên hay 2 bên, từng lúc hay thường xuyên, có dùng thuốc nhỏ mũi không.
-Đau nhức vùng xoang mặt: tính chất đau, vị trí, thời gian.
-Ngửi kém: mức độ, thời gian.
-Các biểu hiện khác: ho liên tục, khịt khạc, chảy tai, sâu răng, mất ngủ.
Khai thác tiền sử:
-Có tiền sử dị ứng, các bệnh lý khác.
-Có sử dụng thuốc gì, các phương pháp phẫu thuật đã điều trị.
-Thăm khám thông thường bằng đèn Clar, soi mũi trước, soi mũi sau, nhận xét, đánh giá.
Khám nội soi bằng máy nội soi Karl-Storz của Đức gồm nguồn sáng và dây dẫn sáng được cấu tạo bằng các sợi thủy tinh quang học. Ông nội soi đường kính 2,7mm các góc nhìn 0, 30, 70 độ. Một camera gắn liền với ống nội soi qua đường nối. Máy chụp ảnh có hệ nối với ống nội soi dùng phim có độ nhậy sáng 400 ASA. Một số dụng cụ khác như cặp khuỷu, bay, que thăm dò.
Phương pháp vô cảm: Bệnh nhân được gây tê và đặt thuốc co mạch tại chỗ bằng bông tẩm xylocain 0,6% và adrenalin 0,01%.
Kỹ thuật nội soi:
Dùng ống hút làm sạch hốc mũi. Đặt bông tẩm xylocain và adrenalin vào 2 bên hốc mũi và khe giữa khoảng 5 phút. Dùng ống nội soi đi dọc sàn mũi đến tận cửa mũi sau quan sát các cuốn, các khe, vách ngăn, VA. Quan sát, đánh giá khe giữa, mỏm móc, bóng sàng, các rãnh bán nguyệt, phễu sàng, ngách trán, phức hợp lỗ ngách, các lỗ thông xoang. Khám nội soi mũi xoang chẩn đoán nhằm phát hiện các tình trạng bệnh lý ở ngách giữa như ứ mủ, phù nề niêm mạc, quá phát hoặc thoái hóa polyp, bất thường giải phẫu khe giưa như mỏm móc đảo chiều, quá phát mỏm móc, bóng sàng, các bệnh lý cản trở con đường vận chuyển niêm dịch như VA quá phát, sùi vòm, dị hình vách ngăn. Chụp cắt lớp vi tính với 2 tư thế là coronal và axial từ thành trước xoang trán đến thành sau xoang bướm, mỗi lát cắt cách nhau 3-4 mm, bỏ bớt phần sọ và xương hàm dưới. Đánh giá tổn thương niêm mạc, vị trí và mức độ polyp hay khối u, đánh giá độ thông thoáng các lỗ thông mũi xoang, bệnh lý giải phẫu bất thường ở các xoang, các tổn thương xương phối hợp nếu có.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích