Mô tả hình ảnh mô bệnh học màng hoạt dịch khớp gối trong viêm khớp dạng thấp.

Mô tả hình ảnh mô bệnh học màng hoạt dịch khớp gối trong viêm khớp dạng thấp.

Nghiên cứu hình ảnh mô bệnh học màng hoạt dịch khớp (mảnh sinh thiết lấy qua nội soi khớp) trên 30 bệnh nhân (2003 – 2004), đã được chẩn đoán xấc định viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn chẩn đoán ACR 1987, kết quả như sau: thâm nhiễm tế bào viêm lan tỏa (96,7%), tăng sinh mạch máu tân tạo (96,7%), hoại tử dạng tơ huyết (90%), tăng sinh hình lông màng hoạt dịch (80%), quá sản lớp tế bào phủ hình lông (70%), thâm nhiễm tế bào viêm thành nang (66,7%), tăng sinh xơ (63%). Trong đó 2 đặc điểm quan trọng giúp chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dạng thấp thể khó (đặc biệt thể một khớp gối) là quá sản lớp tế bào phủ hình lông gặp 70% và thâm nhiễm tế bào viêm thành nang gặp 66,7%.

I- ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bênh tự miễn có biểu hiên viêm mạn tính màng hoạt dịch (MHD) khớp, trong đó tổn thương khớp gối hay gặp, tới 90% trong giai đoạn toàn phát. Bênh cảnh lâm sàng của bênh thường phong phú với nhiều biểu hiên đa dạng tại khớp và ngoài khớp. Hiên nay bênh VKDT được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ (ACR) 1987. Trường hợp điển hình bênh được chẩn đoán dễ dàng. Tuy nhiên, trong thực tế lâm sàng có thể gặp những trường hợp VKDT không điển hình như thể một khớp gối, không thể áp dụng tiêu chuẩn trên để chẩn đoán. Trong những trường hợp đó, việc phân tích mô bênh học (MBH) MHD kết hợp với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác để chẩn đoán xác định thể bênh này là rất cần thiết [5]. Trên thế'” giới có rất nhiều nghiên cứu về tổn thương MBH MHD khớp trong bênh VKDT. Xuất phát từ tổn thương cơ bản của bênh là viêm MHD khớp mạn tính, những nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ cơ chế bênh sinh của bênh cũng như mối liên quan của nó với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, với quá trình chẩn đoán và điều trị bênh. Đặc biêt, nhờ sự phát triển của kỹ thuật nội soi khớp (NSK), người ta có thể quan sát trực tiếp được hình ảnh MHD, sinh thiết lấy bênh phẩm đúng vị trí tổn thương giúp cho ngành Giải phẫu bênh nghiên cứu rõ đặc điểm vi thể MHD. NSK còn được ứng dụng trong điều trị nhiều bênh khớp.

Ớ Viêt Nam hiên nay, NSK đã được áp dụng ở một số’ trung tâm chẩn đoán điều trị bênh và ngày càng chứng tỏ vai trò to lớn của nó trong ngành Khớp học. Tuy nhiên, những nghiên cứu có hê thống về đặc điểm hình ảnh tổn thương MBH MHD khớp gối trong VKDT còn chưa nhiều. Vì vậy chúng tôi thực hiên đề tài này nhằm mục tiêu sau:

Mô tả hình ảnh mô bệnh học màng hoạt dịch khớp gối trong viêm khớp dạng thấp.

II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu

1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 30 bênh nhân (BN) VKDT, chấp nhận tham gia nghiên cứu, có đủ cả ba điều kiên sau:

Được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn của Hôi thấp khớp học Mỹ (ACR) 1987.

Có tổn thương khớp gối: sưng (tràn dịch khớp gối) và/ hoặc đau ít nhất một khớp gối.

Được xếp ở giai đoạn 2, 3 theo phân loại giai đoạn bênh của Steinbrocker.

Tiêu chuẩn loại trừ:

Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Có chống chỉ định của NSK.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả.

Tất cả các BN được thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiêm cận lâm sàng (yếu tố dạng thấp, chụp XQ bàn tay hai bên thẳng) để chẩn đoán xác định VKDT, phân loại giai đoạn bênh theo tiêu chuẩn Steinbrocker.

BN được NSK gối sưng và/ hoặc đau (nếu cả hai khớp gối tổn thương thì chọn soi khớp sưng/

đau rõ hơn) tại khoa Thăm dò chức năng bênh viên Bạch Mai, phương pháp vô cảm: gây tê tại chỗ

bằng Xylocain, quan sát đánh giá hình ảnh viêm MHD qua NSK; rửa khớp bằng NaCl 0,9%.

Sinh thiết 3- 5 mảnh MHD khớp gối qua NSK, xử lý mảnh sinh thiết, nhuộm tiêu bản theo phương pháp H.E (mỗi BN có 1 tiêu bản); phân tích MBH MHD tại khoa Giải phẫu bênh, bênh viên Bạch Mai.

Đọc tiêu bản: trên kính hiển vi quang học có độ phóng đại 40, 100, 200 để đánh giá sự quá sản hình lông và độ phóng đại 400 để đánh giá tình trạng thâm nhiễm tế bào (TB) viêm ở MHD.

Phân tích mô bệnh học MHD khớp gối theo 7 thành phần tổn thương bằng phương pháp định tính, GS.TS Nguyễn Vượng đọc tiêu bản.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment